Câu hỏi tự luận Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 8: Văn minh Ân Độ cổ - trung đại

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 10 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 8: Văn minh Ân Độ cổ - trung đại. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 10 chân trời sáng tạo.

BÀI 8: VĂN MINH ẤN ĐỘ CỔ- TRUNG ĐẠI (16 CÂU)

1. NHẬN BIẾT ( 7 CÂU)

Câu 1/Bài 8: Điều kiện tự nhiên và dân cư ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Ấn Độ cổ- trung đại.

Trả lời:

- Ấn Độ nằm ở Nam Á, ba mặt giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hóa. 

- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa

- Phía bắc có dãy Himalaya. Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và sông Hằng.

- Cư dân bản địa Ấn Độ sinh sống trên lưu vực sông Ấn, từ khoảng thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN. Được gọi là người Ha-ráp-pan.

- Các thời kì sau, người A-ri-a, người Đra-vi-đi-an, Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,… đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng, sự đa dạng tộc người.

Câu 2/Bài 8: Điều kiện kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Ấn Độ cổ- trung đại.

Trả lời:

- Nông nghiệp:

+ Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng cày, sức kéo) và hệ thống thuỷ lợi (đào mương, đáp đập).

+ Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch, đậu, kê, bông,...) và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Thủ công nghiệp: sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…

- Thương nghiệp:

+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường.

+ Thương nhân Ấn Độ ngay từ thời cổ - trung đại đã nổi tiếng giỏi buôn bán ở các thị trường châu Á và phương Tây.

+ Các mặt hàng nổi tiếng của Ấn Độ là nông sản, hương liệu, sản phẩm thủ công,…

Câu 3 /Bài 8: Điều kiện chính trị- xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Ấn Độ cổ- trung đại.

Trả lời:

- Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cố (Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa).

- Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.

- Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.

- Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.

- Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).

Câu 4 /Bài 8: Hãy trình bày các thành tựu về chữ viết và văn học của văn minh Ấn Độ cổ trung đại.

Trả lời:

Chữ viết

- Chữ viết đầu tiên của Ấn Độ là loại kí tự cổ, khắc trên hơn 3.000 con dấu được tìm thấy ở di chỉ văn minh sông Ấn.

- Tiếp theo là chữ cổ Bra-mi, cơ sở để xây dựng chữ Phạn, còn gọi là chữ Xan-xcrit, chữ viết chính thức của Ấn Độ từ thế kỉ V TCN đến thế kỉ X.

- Về sau, chữ Hin-đi được sáng tạo và trở thành chữ viết chính thức hiện nay của Ấn Độ.

Văn học

Phản ánh đời sống tinh thần phong phú.

- Tác phẩm cổ xưa nhất là kinh Vê-đa, có 4 tập, là pho thần thoại sinh động của người A-ri-a.

- Bộ sử thi đồ sộ Ma-ha-bha-ra-ta là bộ sử thi lớn nhất, được coi là “bách khoa toàn thư về đời sống xã hội, tư tưởng, tôn giáo của Ấn Độ cổ đại.

- Bộ sử thi Ra-ma-y-a-na nói về mối tình đẹp nhưng đầy trắc trở giữa hoàng tử Ra-ma với nàng Xi-ta trong cuộc chiến bảo vệ cái thiện, diệt trừ cái ác.

- Từ thế kỉ V, kịch thơ chữ Phạn phát triển, tiêu biểu là tác giả Ka-li-đa-sa với vở kịch thơ Sơ-cun-tơ-la.

- Thời kì sau xuất hiện nhiều tác phẩm văn học viết bằng chữ Hin-đi.

Câu 5 /Bài 8: Hãy trình bày các thành tựu về tôn giáo và triết học của văn minh Ấn Độ cổ trung đại.

Trả lời:

Tôn giáo

- Bà La Môn giáo:

+ Tôn giáo cổ xưa nhất của Ấn Độ, ra đời từ thiên niên kỉ I TCN;

+ Giáo lí chủ yếu dựa theo bộ kinh Vê-đa;

+ Thờ các vị thần tối cao: Bra-ma (thần Sáng tạo), Vis-nu (thần Bảo vệ), Si-va (thần Huỷ diệt).

+ Tư tưởng của tôn giáo này nói về thuyết luân hồi và nghiệp báo, trở thành công cụ để bảo vệ chế độ đẳng cấp.

- Hin-đu giáo (Ấn Độ giáo):

+ Ra đời trên cơ sở Bà La Môn giáo nên vẫn giữ nguyên quan điểm về số phận con người (luân hồi, nghiệp báo và giải thoát).

+ Hin-đu giáo vẫn tôn thờ ba thần chủ yếu, ngoài ra còn thêm một số vị thần khác (thần Khỉ, thần Bò,...).

+ Về sau Hin-đu giáo chia thành hai phái, phái thờ thần Vis-nu và phái thờ thần Si-va.

- Đạo Phật:

+ Xuất hiện vào thế kỉ VI TCN, theo truyền thuyết do Xít-đác-ta Gô-ta-ma sáng lập.

+ Phật giáo chủ trương không phân biệt đẳng cấp, tránh làm điều ác, chỉ làm điều thiện; lí giải nguyên nhân nỗi khổ, cách thức giải thoát với “Tứ diệu đế”, “Bát chính đạo” và luật nhân - quả.

+ Các tín đồ Phật giáo phải thực hiện kiêng năm điều (gọi là “Ngũ giới”).

- Ngoài ra, Ấn Độ còn có nhiều tôn giáo khác: đạo Giai-nơ, đạo Sích, Hồi giáo, Kito giáo, Do Thái giáo,... và nhiều tín ngưỡng thờ thần, tạo nên đời sống tâm linh vô cùng phong phú.

Triết học

- Đề cập đến nhiều vấn đề: các quan niệm về vũ trụ, nhân sinh, tư duy, tình cảm đến các hoạt động của các thế hệ triết gia.

- Đặc sắc nhất là tư tưởng giải thoát.

Câu 6 /Bài 8: Hãy trình bày các thành tựu về nghệ thuật của văn minh Ấn Độ cổ trung đại.

Trả lời:

Kiến trúc

- Kiến trúc Phật giáo với đặc trưng là tháp, chùa, trụ đá,... Tiêu biểu: tháp San-chi, chùa hang A-gian-ta, các trụ đá thời A-sô-ca.

- Các công trình kiến trúc Hin-đu giáo được xây dựng nhiều vào thế kỉ VII - XI, với các đền tháp nhọn nhiều tầng, tượng trưng cho đỉnh núi Mê-ru linh thiêng. Tiêu biểu: cụm Thánh tích Ma-ha-ba-li-pu-ram, cụm đền tháp Kha-giu-ra-hô, …

- Kiến trúc Hồi giáo được phổ biến khi tôn giáo này trở thành quốc giáo. Tiêu biểu: tháp Cu-túp Mi-na, lăng mộ của hoàng đế Hu-ma-y-un, lăng Ta-giơ Ma-han, …

Điêu khắc

- Nghệ thuật điêu khắc thể hiện trên các pho tượng Phật bằng đá, đồng; tượng thần của Hin-đu giáo; các bức phù điều chạm trổ trên các bức tường của chùa, đền, thánh đường, lăng mộ, ...

Câu 7 /Bài 8: Hãy trình bày các thành tựu về khoa học kĩ thuật của văn minh Ấn Độ cổ trung đại.

Trả lời:

Thiên văn học

Người Ấn Độ đã tạo ra lịch, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận.

- Họ đã nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu; phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.

Toán

- Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số (về sau được người A-rập tiếp thu và truyền vào châu Âu), đặc biệt là phát minh ra số 0.

- Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.

- Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,...

Vật lí: Nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.

Hóa học: ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..

Y học: biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh, …

2. THÔNG HIỂU ( 5 CÂU)

Câu 8/Bài 8: Những thành tựu của văn minh Ấn Độ cổ trung đại có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Để lại nhiều giá trị độc đáo và vượt trội.

- Những di sản vật thể và phi vật thể của nền văn minh này đã minh chứng cho sức sáng tạo phi thường, biểu đạt tâm hồn và trí tuệ phong phú của cư dân trong quá khứ, tạo nên bản sắc và niềm tự hào của dân tộc Ấn.

- Các thành tố văn minh Ấn Độ lan toả trong khu vực bằng “con đường hoà bình”, ảnh hưởng sâu rộng trên cơ tầng văn hoá bản địa bằng chính những giá trị ưu việt và nhân văn của nó.

Câu 9 /Bài 8: Theo em, điều gì làm nên sự đa dạng về tộc người ở Ấn Độ?

Trả lời:

Điều làm nên sự đa dạng về tộc người ở Ấn Độ: 

  • Cư dân bản địa của Ấn Độ cổ đại sinh sống trên lưu vực sông Ấn. Khoảng từ TNK III đến TNK II TCN, họ đã xây dựng nền văn minh đầu tiên với dấu tích được khai quật ở Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa. Họ được gọi là người Ha-ráp-pan. 
  • Khoảng giữa TNK II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía Nam Ấn Độ chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an. 
  • Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A Rập,....cũng đến Ấ Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa đạng về tộc người. 

Câu 10 /Bài 8: Em hãy tìm hiểu và cho biết quốc gia nào ở Đông Nam Á kế thừa chữ viết Ấn Độ?

Trả lời:

Người Khơ-me sáng tạo ra chữ Khơ-me cổ dựa trên chữ Phạn (người Khơ-me sinh sống chủ yếu ở Cam-pu-chia và một số nước như Việt Nam, Lào, Thái Lan).

Câu 11 /Bài 8: Theo em, giá trị to lớn của hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na trong văn học Ấn Độ cổ đại là gì?

Trả lời:

Giá trị to lớn của hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na trong văn học Ấn Độ cổ đại:

  • Hai bộ sử thi đồ sộ nổi tiếng thế giới là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na với từ 2 - 4 vạn khổ thơ mỗi bộ. Nếu như bộ Ra-ma-y-a-na là câu chuyện về tình yêu, gia đình thì bộ Ma-ha-bha-ra-ta kể về những cuộc chiến vương quyền gay gắt:
  • Bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta trở thành công trình của nhiều đời thi sĩ và triết gia, mỗi đời thêm thắt ít nhiều. Trong truyền thống văn hóa của Ấn Độ "Mahabharata" được coi là Veda thứ năm và được tôn kính như một cuốn sách thánh.
  • Ra-ma-y-a-na - một thiên anh hùng ca văn học, ở Ấn Độ "Kavya". Nó được làm đầy với những ẩn dụ đầy màu sắc, thay phiên nhau phức tạp của bài phát biểu và giới thiệu hay dùng văn kêu. Bài thơ này là một sự nhạy cảm tinh tế, sự đau khổ của tình yêu và lòng chung thủy.

=> Với giá trị lịch sử và văn học vĩ đại, bài thơ Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na t đã trở thành một di sản quốc gia của người dân Ấn Độ, những người trong giai đoạn khó khăn của lịch sử của nó đã thu hút họ sức mạnh đạo đức và hỗ trợ.

Câu 12 /Bài 8: Theo em, vì sao Phật giáo được truyền bá sang nhiều nước châu Á?

Trả lời:

Phật giáo được truyền bá sang nhiều nước châu Á vì: 

  • Có sự quan tâm của dân địa phương đối với đức tin của thương nhân nước ngoài đối với đạo Phật. 
  • Ngoài lụa, giấy, gia vị, đồ gốm..., con đường tơ lụa còn chuyên chở một loại hàng hóa đặc biệt có ý nghĩa rất lớn đối với lịch sử thế giới. 
  • Các đoàn thương nhân trao đổi buôn bán hàng hóa trên con đường tơ lụa cổ đại là những người đã mang Phật giáo từ Ấn Độ đến Pakistan, Afghanistan, Trung Á, Trung Hoa, Hàn Quốc và Nhật Bản.
  • Phật giáo giúp người khác vượt qua nỗi bất hạnh và khổ đau mà họ tạo ra cho bản thân, vì thiếu hiểu biết về thực tại.

3. VẬN DỤNG ( 2 CÂU)

Câu 13/Bài 8: Tạo sao nghệ thuật Ấn Độ lại chịu ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo?

Trả lời:

- Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo.

- Tuy nhiên vì bắt nguồn từ cuộc sống thực tế nên tính hiện thực vẫn thể hiện rất rõ rệt, ví dụ tượng nhiều tay nhiều đầu là phỏng theo tư thế của các đội múa trong đền và cung đình.

Câu 14/Bài 8: Những thành tựu nào về khoa học, kĩ thuật của người Ấn Độ đánh dấu sự phát triển nền khoa học của nhân loại?

Trả lời:

Các thành tựu về: thiên văn học; toán học; vật lí; hóa học và y học của Ấn Độ đã đánh dấu sự phát triển nền khoa học của nhân loại. Cụ thể là:

- Về Thiên văn học:

+ Người Ấn Độ đã tạo ra lịch, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận.

+ Người Ấn Độ đã nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu; phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.

- Về toán học:

+ Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số (về sau được người A-rập tiếp thu và truyền vào châu Âu), đặc biệt là phát minh ra số 0.

+ Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.

+ Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,...

- Về Vật lí: người Ấn Độ nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.

- Về Hóa học: Hoá học ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..

- Về Y học: các thầy thuốc Ấn Độ đã biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh,…

4. VẬN DỤNG ( 2 CÂU)

Câu 15/Bài 8: Nếu được đến Ấn Độ du lịch, em mong muốn tham quan di sản văn hóa nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Nếu được du lịch Ấn Độ, em mong muốn tham quan lăng Ta-giơ Ma-han.

- Giới thiệu về Lăng Ta-giơ Ma-han:

+ Lăng Ta-giơ Ma-han là công trình tiêu biểu nhất dưới thời Mô-gôn, được xây dựng vào thế kỉ XVII. Lăng là kết tinh tài nghệ của các kiến trúc sư và thợ thủ công nhiều nước: Ấn Độ, Iran, Thổ Nhĩ Kì, Ý,…

+ Toàn bộ lăng được bằng đá cẩm thạch trắng. Chính điện, gác chuông, tháp, sân đều bố trí rất hài hòa, bên trong, bên ngoài đều chạm trổ. Nhìn từ xa, tất cả cảnh vật của lăng in lung linh trên mặt nước hồ xanh biếc, trông lại càng kì diệu.

+ Ta-giơ Ma-han được UNESCO ghi danh vào danh sách di sản văn hóa thế giới với nhận định đây là “kiệt tác được cả thế giới chiêm ngưỡng trong số các di sản thế giới”. Công trình vĩ đại này đã ghi dấu thời kì vàng son của một nền văn minh phương Đông rực rỡ và cổ xưa.

Câu 16/Bài 8: Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ văn minh Ấn Độ và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó.

Trả lời:

Lựa chọn di sản: Thánh địa Mỹ Sơn

- Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) là tổ hợp bao gồm nhiều đền tháp Chăm-pa, trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km. Đây là nơi tổ chức cúng tế thần Si-va của các vương triều Chăm-pa.

- Trong nhiều thế kỉ, Thánh địa này được bổ sung thêm các ngọn tháp lớn nhỏ và đã trở thành khu di tích chính của văn hóa Chăm-pa tại Việt Nam. Hầu hết các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc tại đây đều chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo. Ngoài chức năng hành lễ, giúp các vương triều tiếp cận với các thánh thần, Thánh địa Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hóa và tín ngưỡng của các triều đại Chăm-pa và là nơi chôn cất các vị vua, thầy tu nhiều quyền lực.

- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Ngày nay, nơi đây là địa điểm tham quan du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay