Câu hỏi tự luận Lịch sử 11 kết nối tri thức Ôn tập Chủ đề 5: Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chủ đề 5: Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 11 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 5

MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày một số cải cách của vua Minh Mạng.

Trả lời:

Một số cải cách của vua Minh Mạng:

Trọng tâm cuộc cải cách của vua Minh Mạng là hành chính.

- Ở trung ương:

+ Tiến hành cải tổ hệ thống Văn thư phòng và thành lập Cơ mật viện.

+ Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ và cải tổ các cơ chuyên môn.

+ Thực hiện chế độ giám sát, thanh tra chéo giữa các cơ quan trung ương.

- Ở địa phương:

+ Chia cả nước thành 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Đứng đầu tỉnh là Tổng đốc, Tuần phủ.

+ Đối với vùng dân tộc thiểu số, vua Minh Mạng cho đổi các động, sách thành xã như vùng đồng bằng, đồng thời bãi bỏ chế độ cai trị của các tù trưởng địa phương, bổ dụng quan lại của triều đình đến cai trị trực tiếp.

+ Cải tổ chế độ hồi ty bằng việc mở rộng phạm vị, đối tượng áp dụng và bổ sung những quy định mới nghiêm ngặt.

Câu 2: Nêu nhận xét của em về cuộc cải cách Minh Mạng.

Trả lời:

Nhận xét của em về cuộc cải cách Minh Mạng:

Cuộc cải cách của vua Minh Mạng là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Kết quả của cuộc cải cách đã tăng cường tính thống nhất của quốc gia. Chế độ trung ương tập quyền chuyên chế và quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả.

Câu 3: Em hiểu như thế nào về các cơ quan chuyên môn tiêu biểu dưới thời vua Minh Mạng: Hàn lâm viện, Quốc Tử Giám, Thái y viện, Khâm thiên giám).

Trả lời:

Dưới thời Minh Mạng, các cơ quan chuyên môn quan trọng trong triều đình tiếp tục được kiện toàn hoàn chỉnh về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.

- Hàn lâm viện: soạn thảo văn bản.

- Quốc Tử Giám: giảng dạy kinh sách, đào tạo nhân tài.

- Thái y viện: chăm sóc sức khỏe, quản lý hoạt động y tế.

- Khâm thiên giám: làm lịch, xem ngày giờ, báo giờ, quan sát và dự đoán các hiện tượng thiên văn, thời tiết.

Câu 4: Em hiểu như thế nào về chế độ Hồi tỵ dưới thời vua Minh Mạng.

Trả lời:

Hồi tỵ có nghĩa là tránh đi. Chế độ hồi tỵ quy định:

 - Những người thân như anh, em, cha, con, thầy, trò,…không được làm quan cùng một chỗ.

- Những người làm quan không được nhậm chức ở quê quán, trù quán.

- Đối với nhân viên hành chính, ai ở quê, phủ, huyện nào cũng không được làm việc tại cơ quan công quyền của phủ, huyện đó.

Câu 5: Trình bày một vài hiểu biết của em về vua Minh Mạng.

Trả lời:

Một số thông tin về vua Minh Mạng:

- Minh Mạng (1791 - 1841) tên huý là Nguyễn Phúc Đảm, là hoàng tử thứ tư của vua Gia Long, trị vì từ năm 1820 đến khi qua đời (năm 1841).

- Minh Mạng được xem là vị vua  năng động, quyết đoán của triều Nguyễn. Trong thời gian trị vì, ông tiến hành nhiều chính sách cải cách quan trọng về mặt hành chính, đưa đến những thay đổi lớn đối với hệ thống chính quyền các cấp.

Câu 6: Sưu tầm thông tin, tư liệu và trình bày về Văn thư phòng, Hàn lâm viện, Cơ mật viện dưới thời vua Minh Mạng.

Trả lời:

- Văn thư phòng là nơi “khu mật của nhà nước, không phải người dự việc cấm không được vào. Đến năm 1829, lập Nội các nhằm đáp ứng chức năng ngày càng cao của văn phòng trung ương đối với nền hành chính cả nước.

- Hàn lâm viện có nhiệm vụ khởi thảo chiếu, sách, chế, cáo của nhà vua và thư từ ngoại giao.

- Cơ mật viện được lập vào năm 1834, có nhiệm vụ “dự bàn những việc cơ mưu trọng yếu, giúp đối việc quân sự”.

Câu 7: Viết đoạn văn (5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về một trong những cải cách của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX).

Trả lời:

Cuộc cải cách của vua Minh Mạng diễn ra trên nhiều lĩnh vực và lĩnh vực nào cũng để lại dấu ấn tích cực và bài học lịch sử cho hậu thế. Một trong những dấu ấn cải cách trên lĩnh vực văn hoá của vua Minh Mạng là việc thành lập Quốc sử quán vào tháng 7 1820. Quốc sử quán vừa là một nội dung trong cải cách của Minh Mạng, vừa là cơ quan ghi lại rõ nhất những nội dung của cuộc cải cách dưới thời Minh Mạng và hoạt động của triều Nguyễn. Trong 125 năm tồn tại, Quốc sử quán đã để lại rất nhiều công trình đồ sộ về lịch sử, địa lí, văn hoá và con người Việt Nam. Đây là nguồn tài liệu quý giá cho các nhà nghiên cứu hiện nay trong việc nghiên cứu về Việt Nam thời Nguyễn.

Câu 8: Trình bày những nội dung cơ bản trong cải cách của vua Lê Thánh Tông.

Trả lời:

Những nội dung cơ bản trong cải cách của vua Lê Thánh Tông:

- Về hành chính:

+ Ở trung ương:

Xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết. Vua nắm mọi quyển hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn.

Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự (sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.

+ Ở địa phương:

Năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long); năm 1469, đổi tên một số đạo thừa tuyên như Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam; năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã.

Quan lại trong bộ máy nhà nước được tuyển chọn thông qua khoa cử. Nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt.

- Về pháp luật:

Chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước.

Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) mang tính dân tộc sâu sắc.

- Về quân đội và quốc phòng:

+ Quân đội được chia làm hai loại: quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh và quân các đạo, gọi là ngoại binh.

+ Chú ý đến rèn luyện quân đội như duyệt binh sĩ hằng năm, quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt....

- Về kinh tế: ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế độ lộc điền và chế độ quân điền.

- Về văn hóa, giáo dục:

+ Coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,... cũng được luật hoá.

+ Chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước.

Câu 9: Trình bày những nội dung chính trong cải cách về văn hóa, giáo dục của Lê Thánh Tông.

Trả lời:

Những nội dung chính trong cải cách về văn hóa, giáo dục của vua Lê Thánh Tông:

- Đặc biệt chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước.

- Cho xây dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều

địa phương.

- Cho dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa.

 Trong thời kì trị vì của vua Lê Thánh Tông, nhà nước đã tổ chức được 12 khoa thi Hội, lấy đỗ hơn 500 Tiến sĩ.

Câu 10: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết điều gì về kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách vua Lê Thánh Tông?

“Bộ máy nhà nước và các quy chế của nó do Lê Thánh Tông xây dựng đã được duy trì trong nhiều thế kỉ và đã đánh dấu một thời thịnh trị trong lịch sử chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam”.

(Trương Hữu Quýnh, Chế độ ruộng đất và một số vấn đề lịch sử Việt Nam,

NXB Thế giới, Hà Nội, 2009, tr.807)

Trả lời:

Kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách vua Lê Thánh Tông qua đoạn tư liệu:

- Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông đã đưa tới sự xác lập của thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền mang tính quan liêu theo đường lối pháp trị. Bộ máy nhà nước thời Lê sơ trở nên hoàn chỉnh, chặt chẽ.

- Đời sống kinh tế. xã hội. văn hoá của Đại Việt cũng có những biến đổi lớn, nổi bật là sự phát triển của nền kinh tế tiểu nông và sự thống trị của tư tưởng Nho giáo.

- Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông thể hiện rõ tinh thần dân tộc của vương triều Lê sơ,

đưa nhà nước Lê sơ đạt đến giai đoạn phát triển đỉnh cao, đồng thời đặt cơ sở cho hệ thống hành chính của Đại Việt nhiều thế kỉ sau đó.

Câu 11: Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông.

Trả lời:

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông:

Câu 12: Trình bày một số hiểu biết của em về vua Lê Thánh Tông.

Trả lời:

Một số thông tin về vua Lê Thánh Tông:

- Lê Thánh Tông là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1460 đến khi qua đời vào năm 1497, là Hoàng đế trị vì lâu nhất thời Hậu Lê. Thời kỳ của ông đánh dấu sự hưng thịnh của nhà Hậu Lê nói riêng và chế độ phong kiến Việt Nam nói chung với tên gọi Hồng Đức thịnh trị.

- Trong 37 năm trị vì, Lê Thánh Tông đã ban bố nhiều chính sách hoàn thiện bộ máy quan chế, hành chính, kinh tế, giáo dục - khoa cử, luật pháp và tôn giáo, đưa Đại Việt trở thành một cường quốc tại Đông Nam Á. Đại Việt sử ký toàn thư có lời bình của sử quan Nho thần đời sau về ông: “Vua lập chế độ văn vật khả quan, mở mang đất đai, thực là anh hùng tài lược, Vũ Đế nhà Hán, Thái Tông nhà Đường cũng không hơn được”. Tuy nhiên, người đương thời và các sử gia đời Lê – Nguyễn phê phán ông xây nhiều công trình, cung điện vượt quá quy mô xưa, quá trọng văn chương phù phiếm, đối xử tệ bạc với anh em, bắt chước lối tổ chức nhà nước của nhà Minh.

Câu 13: Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) trình bày cảm nhận của em về cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông.

Trả lời:

Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông ở thế kỉ XV diễn ra trên nhiều lĩnh vực, trong đó, lĩnh vực hành chính là một trong những thành tựu lớn. Sử sách cho biết bộ bản đồ Hồng Đức được thực hiện dưới thời vua Lê Thánh Tông từ năm 1467 đến năm 1490 thì hoàn thành. Đây là bộ bản đồ  địa lí và hành chính đầu tiên ở Việt Nam được nhà nước phong kiến trực tiếp chỉ đạo thực hiện vẽ trên giấy một cách hoàn chỉnh và khoa học. Dù bộ bản đồ gốc đã bị thất lạc, song qua những tư liệu còn lưu lại đến ngày nay giúp ta phần nào hiểu được cương vực, địa giới Đại Việt thế kỉ XV. Sự ra đời của bộ bản đồ cũng đồng thời phản ánh kết quả to lớn của cuộc cải cách hành chính được vua Lê Thánh Tông tiến hành thời ấy.

Câu 14: Kể tên một số di tích lịch sử về vua Lê Thánh Tông.

Trả lời:

Một số di tích lịch sử về vua Lê Thánh Tông:

- Đền thờ vua Lê Thánh Tông thuộc thôn Phúc Lâm, xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.

- Tượng vua Lê Thánh Tông ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Câu 15: Trình bày kết quả và ý nghĩa của cuộc cải cách Hồ Quý Ly và triều Hồ.

Trả lời:

Kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách Hồ Quý Ly và triều Hồ:

- Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ có nhiều điểm tiến bộ, đã đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, củng cố quyền lực của chính quyền trung ương:

+ Chính sách hạn điền, hạn nô đã làm suy yếu thế lực của tầng lớp quý tộc, tôn thất triều Trần, tăng nguồn thu nhập cho Nhà nước, tăng cường quyền lực của Nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.

+ Những cải cách trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục của Hồ Quý Ly và triều Hồ thể hiện tư tưởng tiến bộ nhằm xây dựng một nền văn hoá, giáo dục mang bản sắc dân tộc.

+ Cuộc cải cách có ý nghĩa trong việc bước đầu ổn định tình hình xã hội, củng cố tiềm

lực của đất nước để chuẩn bị đối phó với giặc ngoại xâm.

- Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ vẫn còn chưa triệt để và kết quả trong thực tế còn hạn chế.

Câu 16: Theo em, vì sao cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ không thành công?

Trả lời:

Cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ không thành công vì:

- Nhiều chính sách của Hồ Quý Ly không phù hợp với điều kiện lịch sử hiện tại, quá sức so với hoàn cảnh lịch sử lúc đó.

- Nhiều chính sách thực hiện không triệt để, không đem lại hiệu quả kinh tế.

- Không được lòng dân, gây nên sự bất mãn trong nhân dân.

- Cải cách diễn ra trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội hết sức khó khăn.

- Năng lực của Hồ Quý Ly bị hạn chế.

- Cuộc cải cách diễn ra trên nhiều mặt, thiếu nguồn lực để thực hiện nên không phát huy được hiệu quả.

Câu 17: Từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ, em có thể rút ra những bài học lịch sử gì?

Trả lời:

Những bài học lịch sử được rút ra từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ:

- Phải kết hợp giữa hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thực hiện khoan thư sức dân, lấy dân làm gốc.

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của đất nước, đặc biệt trong chống giặc ngoại xâm.

- Giáo dục phải góp phần đào tạo những con người yêu nước, có tinh thần sáng tạo, ham hành động và gần gũi với nhân dân.

- Đường lối trị nước phải kịp thời đổi mới phải phù hợp với yêu cầu phát triển, điều kiện của thực tiễn.

Câu 18: Năm 1396, Hồ Quý Ly cho ban hành tiền giấy mang tên “Thông bảo hội sao”. Em nhận xét gì về cải cách này?

Trả lời:

Nhận xét về cải cách ban hành tiền giấy của Hồ Quý Ly;

- Việc dùng tiền giấy không được sự ủng hộ của dân chúng và nhà Hồ đã thất bại trong cuộc cải cách tiền tệ này. Lý do quan trọng nhất là tiền Thông bảo hội sao của nhà Hồ không được đảm bảo bằng tiền đồng.

 Việc áp dụng tiền giấy ở nước ta vào lúc cơ sở kinh tế và thương mại chưa đòi hỏi, áp đặt vượt ra ngoài quy luật phát triển của kinh tế, gây thêm khó khăn cho đời sống nhân dân.

- Tuy nhiên, triều đình lại giải quyết được nguy cơ kho tàng trống rỗng. Trong một thời gian ngắn, triều Hồ có tiền để xây dựng một quân đội lớn cùng những công trình cũng rất to lớn mà nhiều thời khác không làm nổi. Thành nhà Hồ với quy mô lớn được UNESCO công nhận di sản văn hóa thế giới.

Câu 19: Trình bày một số hiểu biết của em về Thành Tây Đô (Thanh Hóa).

Trả lời:

Một số thông tin về Thành Tây Đô (Thanh Hóa):

- Năm 1397, Hồ Quý Ly cho xây dựng thành Tây Đô (còn gọi là thành Nhà Hồ, thuộc Thanh Hóa ngày nay) rồi ép vua Trần dời đô về đây. Phía ngoài thành là hệ thống hào quy mô lớn kết hợp luỹ tre gai dày đặc. Năm 1402, nhà Hồ đắp sửa đường sá từ thành Tây Đô đến Hoá Châu (Thừa Thiên Huế và phía bắc Quảng Nam ngày nay). Năm 1405, nhà Hồ cho quản đóng cọc gỗ lớn ở cửa biển và những nơi xung yếu trên sông để phòng giặc, xây dựng hệ thống phòng thủ dài hàng trăm ki-lô-mét.

- Thành Tây Đô (Thanh Hóa) là tòa thành kiên cố với kiến trúc độc đáo bằng đá có quy mô lớn ở Việt Nam.

Câu 20: Trình bày một số hiểu biết của em về di sản Thành Nhà Hồ.

Trả lời:

Di sản Thành Nhà Hồ gồm thành Nhà Hồ, thành Nội, hệ thống hào thành, La thành và đàn tế Nam Giao. Đây là tòa thành đá duy nhất còn lại ở Đông Nam Á và là một trong rất ít thành đá còn lại trên thế giới. Ngày 27 - 6 - 201 1, UNESCO đã ghi danh Thành Nhà Hồ là Di sản văn hoá thế giới.

Thành Nhà Hồ không chỉ gắn liền với cải cách về chính trị, hành chính mà còn gắn liền với cải cách về quân sự và giáo dục thời bấy giờ.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Lịch sử 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay