Câu hỏi tự luận tiếng việt 4 chân trời sáng tạo chủ đề 1 bài 1: Bài văn kể chuyện

Bộ câu hỏi tự luận tiếng việt 4 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 1: Bài văn kể chuyện. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học tiếng việt 4 chân trời sáng tạo

CHỦ ĐỀ: TUỔI NHỎ LÀM VIỆC NHỎ

BÀI 1: NHỮNG NGÀY HÈ TƯƠI ĐẸP

VIẾT: BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

(11 câu)

I. NHẬN BIẾT (01 CÂU)

Câu 1: Bài văn kể chuyện đã đọc, đã nghe thường gồm mấy phần? Đó là những phần nào?

Trả lời:

Bài văn kể chuyện đã đọc, đã nghe thường gồm 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu về câu chuyện.

- Thân bài: Kể lại các sự việc của câu chuyện theo trình tự thời gian hoặc không gian.

- Kết bài: Nêu kết thúc của câu chuyện. Có thể bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của người kể về nội dung câu chuyện.

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện “Tích Chu”.

Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi.

Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi:

− Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khổ cổ rồi!

Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim.

Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn, Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi.

Buồn quá, Tích Chu òa khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo:

− Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống.

Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.

Trải qua nhiều ngày đêm băng rừng, lội suối, cuối cùng, Tích Chu đã lấy được nước suối tiên mang về.

Được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người. Tích Chu vui sướng ôm lấy bà. Từ đấy, Tích Chu luôn ở bên bà và hết lòng yêu thương, chăm sóc bà.

Câu chuyện bà kể đã lâu nhưng hình ảnh cậu bé Tích Chu băng rừng, lội suối tìm nước suối tiên đem về cho bà uống vẫn còn đọng lại trong tâm trí em như một lời nhắc nhở về lòng hiếu thảo.

(Nam Khánh)

Câu 1: Tìm trong bài văn

- Phần giới thiệu câu chuyện.

- Phần kể lại nội dung của câu chuyện.

  • Mở đầu câu chuyện.
  • Diễn biến câu chuyện.
  • Kết thúc câu chuyện.

- Phần nêu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện.

Trả lời:

- Phần giới thiệu câu chuyện: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện “Tích Chu”.

- Phần kể lại nội dung câu chuyện:

  • Mở đầu câu chuyện: “Chuyện kể rằng” ... “cậu bé chỉ mải rong chơi”.
  • Diễn biến câu chuyện: “Lần đó, bà sốt cao” … “rồi vội vàng đi ngay”.
  • Kết thúc câu chuyện: “Trải qua nhiều ngày đêm” … “yêu thương, chăm sóc bà”.

- Phần nêu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện: Câu chuyện bà kể đã lâu nhưng hình ảnh cậu bé Tích Chu băng rừng, lội suối tìm nước suối tiên đem về cho bà uống vẫn còn đọng lại trong tâm trí em như một lời nhắc nhở về lòng hiếu thảo.

Câu 2: Xác định các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện và kết quả của các sự việc ấy.

Trả lời:

- Sự việc 1: Bà bị ốm nhưng không có ai chăm sóc.

Kết quả: Bà biến thành chim.

- Sự việc 2: Tích Chu đi tìm và tha thiết gọi chim.

Kết quả: Chim vẫn vỗ cánh bay đi.

- Sự việc 3: Tích Chu gặp bà tiên.

Kết quả: Tích Chu được dạy cách để bà trở lại thành người.

- Sự việc 4: Tích Chu Tìm lên đường tìm nước suối tiên cứu bà.

Kết quả: Bà trở lại thành người.

Câu 3: Các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện được kể theo trình tự nào?

Trả lời:

Các sự việc ở phần diễn biến được kể theo trình tự thời gian, không gian.

Câu 4: Cảm xúc của người viết về câu chuyện là gì?

Trả lời:

Người viết rất thích câu chuyện, nó đã đọng lại trong tâm trí người viết như một lời nhắc nhở về lòng hiếu thảo.

Câu 5: Người viết biết tới câu chuyện “Tích Chu” qua đâu?

Trả lời:

Người viết biết tới câu chuyện “Tích Chu” do nghe bà kể lại.

III. VẬN DỤNG (03 CÂU)

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.

Tôi đã đọc nhiều câu chuyện về lòng nhân hậu. Trong đó, “Người ăn xin” của nhà văn Tuốc-ghê-nhép là câu chuyện để lại cho tôi những ấn tượng sâu sắc.

Câu chuyện kể về cuộc đời gặp gỡ của một cậu bé với ông lão ăn xin. Lần đó, khi đang đi dạo trên phố, cậu gặp một người ăn xin già. Do trời lạnh, lại mệt và đói nên nhìn ông thật thảm hại. Đôi mắt ông lão đỏ đọc, giàn giụa nước mắt. Đôi môi ông tái nhợt, áo quần tả tơi…

Ông đứng trước mặt cậu, chia đôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp. Cậu bé nhìn ông đầy thương cảm. Cậu lục tìm hết túi nọ, túi kia nhưng không tìm được thứ gì đáng giá. Cậu nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông lão, lễ phép nói:

– Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn cậu chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay cậu:

– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc.

Giờ phút ấy, cậu bé hiểu một điều: chính cậu cũng vừa nhận được chút gì từ ông lão.

          Câu chuyện đã kết thúc nhưng hình ảnh bốn bàn tay xiết chặt vẫn đọng lại trong tâm trí tôi như một bài học về lòng nhân hậu.

(Hoàng Minh)

Câu 1: Xác định mở bài, thân bài, kết bài của bài văn.

Trả lời:

- Mở bài: Tôi đã đọc nhiều câu chuyện về lòng nhân hậu. Trong đó, “Người ăn xin” của nhà văn Tuốc-ghê-nhép là câu chuyện để lại cho tôi những ấn tượng sâu sắc.

- Thân bài: Từ “Câu chuyện kể về” … “từ ông lão”.

- Kết bài: Câu chuyện đã kết thúc nhưng hình ảnh bốn bàn tay xiết chặt vẫn đọng lại trong tâm trí tôi như một bài học về lòng nhân hậu.

Câu 2: Xác định các sự việc chính và kết quả của mỗi sự việc ấy.

Trả lời:

Các sự việc xảy ra và kết quả của các sự việc ấy:

- Sự việc 1: Tác giả đang đi trên phố.

Kết quả: Gặp người ăn xin đáng thương.

- Sự việc 2: Ông lão chìa tay và cầu xin cứu giúp.

Kết quả: Tác giả lục túi tìm đồ nhưng không có tài sản gì đáng giá.

- Sự việc 3: Ông lão vẫn đợi và chìa tay ra.

Kết quả: Tác giả nắm chặt đôi bàn tay run lẩy bẩy và ông lão cảm ơn.

Câu 3: Tìm đoạn văn nêu suy nghĩ, cảm xúc của tác giả.

Trả lời:

Đoạn văn nêu suy nghĩ, cảm xúc của tác giả: “Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão”.

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)

Câu 1: Cần lưu ý gì về cách sử dụng từ ngữ khi viết văn?

Trả lời:

- Từ ngữ phải ngắn gọn, dễ hiểu, không viết sai chính tả.

- Từ ngữ phải thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu.

Câu 2: Tìm những từ thể hiện cảm xúc có thể dùng trong bài văn kể lại một câu chuyện?

Trả lời:

Tìm các từ phù hợp.

Ví dụ: Hay, thú vị, thích thú, tuyệt vời, yêu thích, chán, thất vọng…

=> Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 4 chân trời Chủ đề 1 - Ôn tập bài 1

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận tiếng việt 4 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay