Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức

Dưới đây là loạt câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức. Bài tập tự luận chia 4 mức độ khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao theo từng bài học sẽ hữu ích trong việc ôn tập, kiểm tra bài cũ, phiếu học tập, đề thi, kiểm tra...File tải về bản word, có đáp án và đầy đủ bài tập tự luận của các bài học. Kéo xuống để tham khảo.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức

Một số tài liệu quan tâm khác


 

BÀI 1: NHỮNG THẾ GIỚI THƠ

VĂN BẢN 2: TÂY TIẾN  
(15 câu)

 

I. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến:

 - Trích tác phẩm Mây đầu ô.

 - Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.

 

Câu 2: Ý nghĩa nhan đề của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

 - Chỉ tên một đơn vị bộ đội.

 - Bài thơ ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả bỏ từ “nhớ” thành Tây Tiến.

 + Không làm lộ ý nỗi nhớ của Quang Dũng về Tây Tiến, giúp cho nhan đề cô đọng, hàm súc hơn.

 + Làm tăng khả năng bao trùm nỗi nhớ. Nhớ Tây Tiến tức là chỉ nói đến nỗi nhớ về binh đoàn Tây Tiến trong khi ở đây, thông qua nỗi nhớ Tây Tiến, nhà thơ còn gửi gắm về nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Tây Bắc. Như vậy là chưa bao quát được hết ý nghĩa nội dung nỗi nhớ, quá hẹp so với ý nghĩa mà Quang Dũng muốn chuyển tải.

 

Câu 3: Tây Tiến là gì?

Trả lời:

 - Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947 trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

 - Họ có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và Tây Bắc Bộ Việt Nam.

 - Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng, bao gồm các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).

 - Các chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều giới trí thức là học sinh, sinh viên như Quang Dũng. Họ phải chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, thiếu thốn về vật chất và đặc biệt là căn bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Thế nhưng họ vẫn sống rất lạc quan, yêu đời, chiến đấu dũng cảm.

 - Quang Dũng làm đại đội trưởng của binh đoàn Tây Tiến. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân Tây Tiến trở về Hòa Bình thành lập Trung đoàn 52. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển công tác ở đơn vị mới. Rời xa đơn vị chưa được bao lâu, tại Phù Lưu Chanh - một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, Quang Dũng đã viết bài Tây Tiến.

 

Câu 4: Giá trị nội dung của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, đậm chất bi tráng.

 

Câu 5: Giá trị nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

 - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn mang đậm chất bi tráng.

 - Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..

 - Kết hợp chất nhạc và chất họa.

 - Nhịp thơ linh hoạt, khi thì ngắt nhịp nhanh, chắc khỏe, lúc lại nhẹ bẫng, tạo sự cân đối ở toàn bài.

 

II. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Mạch liên kết giữa các đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Mạch liên kết giữa các đoạn văn chính là nỗi nhớ rất tự nhiên của nhà thơ về một chiến trường và những đồng đội một thời đánh giặc vô cùng gian khổ mà rất đỗi hào hùng. Nỗi nhớ ấy đã tạo thành mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp là kỉ niệm, nỗi nhớ về Tây Tiến và cuối cùng là lời khẳng định mãi gắn bó lòng với Tây Tiến.

 

Câu 2: Hình ảnh thiên nhiên trong đoạn một của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ:

 + Sông Mã và Tây Tiến là hình ảnh kết tinh nỗi nhớ của tác giả: nhớ miền Tây và nhớ lính Tây Tiến

 + Địa danh được nhắc tới như Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Mai Châu

 + Đặc điểm hiểm trở, gập ghềnh trong cuộc hành quân: mây, mưa, thác, cọp…

 + Bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mở ra cuộc hành quân giữa núi cao, vực sâu, rừng thẳm… liên tục xuất hiện trong bài

 - Vẻ hoang sơ, dữ dội, ác liệt của Tây Tiến thể hiện rõ bằng thủ pháp nhân hóa, cường điệu (Chiều chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người)

 + Bức tranh thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp kiêu hùng, vượt lên mọi khó khăn, mất mát đau thương của người lính Tây Tiến.

 

Câu 3: Hình ảnh người chiến sĩ trong đoạn một của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hùng dũng trên nền thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội:

 - Sự tinh nghịch, dí dỏm của các chàng trai Hà Nội, chiến thắng thiên nhiên, chạm tới đỉnh cao của chiến trường miền Tây.

 - Dũng cảm, gan góc, kiên cường của những người lính trên sự dữ dội và bí ẩn của thiên nhiên.

 - Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, coi cái chết nhẹ tựa giấc ngủ.

 - Có sự hòa hợp thật đáng yêu trong tình quân dân kháng chiến.

⇒ Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người. Qua đó, ta thấy được sự dũng cảm, kiên trung của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến.

 

Câu 4: Hình ảnh thiên nhiên trong đoạn hai của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Tây Tiến trong đoạn thứ hai hiện lên duyên dáng, mĩ lệ, thanh bình dưới góc nhìn hào hoa, yêu đời:

 - Vẻ đẹp của đêm hội đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ, tiếng khèn, điệu nhạc.

 - Sự gắn bó thủy chung giữa tình quân dân kháng chiến tình nghĩa Việt - Lào (Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa/Kìa em xiêm áo tự bao giờ).

 - Nhân vật trung tâm tạo nên những bất ngờ thú vị, thu hút hồn vía những chàng trai Tây Tiến đó là những cô gái e ấp tình tứ trong những điệu múa tình tứ.

 - Đó là vẻ đẹp Tây Bắc gắn với hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mái uyển chuyển, với bông hoa làm duyên trên dòng nước lũ.

 + Hoa đong đưa: diễn tả một chuyển động có tâm trạng, làm cho những ngọn lau, bông lau như những sinh thể có hồn. Dường như hoa cũng biết soi mình xuống dòng nước sông để làm duyên làm dáng.

 - Đây là vẻ đẹp thực, được hiện lên huyền ảo qua không gian và thời gian. Thời gian buổi chiều tĩnh lặng, có làn sương giăng nhẹ.

 - Sử dụng từ ngữ tinh tế, sáng tạo và bút pháp lãng mạn.

⇒ Cảnh và người xen lẫn, đan hòa vào nhau, không rõ nét mà mờ nhòa, ẩn hiện.

 

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Hình ảnh người chiến sĩ trong đoạn ba của bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Hình ảnh, bức chân dung người lính Tây Tiến hiện lên hào hùng, cao đẹp:

 - Không mọc tóc: sốt rét rừng nên những người lính rụng hết tóc, đây là sự khốc liệt của hoàn cảnh chiến đấu.

 - Quân xanh màu lá: sự khắc nghiệt của điều kiện chiến đấu khiến những người lính xanh xao.

 - Dữ oai hùm có những nét oai phong hùng mạnh áp đảo kẻ thù.

→ Điều này cũng cho chúng ta thấy rõ được sự can đảm, dám đương đầu với hoàn cảnh bệnh tật khó khăn, tinh thần lạc quan, yêu đời của họ. Thân hình ốm yếu của bệnh tật nhưng không bi lụy mà nhờ bút pháp lãng mạn.

 - Hình ảnh mắt trừng diễn tả tinh thần và ý chí quyết tâm đánh đuổi kẻ thù xâm lược. → Giấc mộng lập chiến công, truy kích giặc.

 - Dáng kiều thơm: những thân hình đẹp mỏng manh, đẹp sắc nước hương trời của những thiếu nữ Hà Nội → tâm hồn lãng mạn của những người lính Tây Tiến khi nhớ tới người yêu, hậu phương.

⇒ Những người lính Tây Tiến dù trong khó khăn, gian khổ vẫn kiên cường, dũng cảm và hòa quyện trong đó sự lãng mạn vốn có.

 

Câu 2: Nỗi nhớ Tây Tiến ở đoạn thơ thứ tư được diễn tả như thế nào trong bài thơ Tây Tiến?

Trả lời:

Nỗi nhớ Tây Tiến tha thiết, khắc khoải, ám ảnh:

 - Thăm thẳm, không hẹn ước, một chia phôi: diễn tả nỗi nhớ, lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày trở về.

 - Nỗi khắc khoải, thương nhớ những ngày đã qua trong quá khứ chiến đấu.

 - Tây Tiến mùa xuân ấy: thời của hào hùng, lãng mạn đã qua.

 - Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: nhà thơ dành tất cả tình cảm, trái tim cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng.

⇒ Nỗi nhớ Tây Tiến luôn khắc khoải, tha thiết trong lòng nhà thơ như một minh chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức những ngày gian khổ hào hùng.

 

Câu 3: Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ oai hùm cho người đọc thấy phẩm chất gì của người lính Tây Tiến?

Trả lời:

Hình ảnh ấy đối lập giữa vật chất và tinh thần, bên ngoài và bên trong người lính:

Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường: không mọc tóc, da xanh màu lá, thể hiện chiến trường khắc nghiệt vì thiếu thốn, vì bệnh sốt rét đang hoành hành.

Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng, thậm xưng thể hiện sự dũng mãnh. Bề ngoài thì lạ thường nhưng bên trong không hề yếu đuối, vẫn oai phong lẫm liệt ở tư thế “dữ oai hùm”

Sự đối lập ấy cho ta thấy, người lính dù ở trong rừng sâu đối diện với căn bệnh sốt rét hoành hành, da có xanh nhợt đi vì bệnh tật thì chưa bao giờ họ thôi quyết tâm, kiên cường chiến đấu. Người lính khoác trên mình bộ quân phục màu xanh lá mang theo bao ước mơ, hy vọng vào một tương lai tươi sáng, một đất nước không còn bóng quân thù. “Mắt trừng”, “dữ oai hùm” thể hiện khí thế ngang tàn, mạnh mẽ khiến cho kẻ thù phải khiếp sợ.  Một mặt tình trạng sức khoẻ tồi tệ của lính Tây Tiến, mặt khác càng cho thấy phẩm chất tinh thần phi thường của họ. Cách nói thậm xưng dữ oai hùm có phần cường điệu nhưng lại rất phù hợp với cảm hứng lãng mạn ngợi ca, phi thường hoá nhân vật trữ tình của tác giả.

 

Câu 4: Hai câu thơ “Mắt trừng ……...kiều thơm” cần được hiểu như thế nào?

Trả lời:

Hai câu thơ trên miêu tả tâm trạng của người lính Tây Tiến trong những đêm xa nhà, xa quê, xa nước trên đất bạn Lào:

Mắt trừng là cách nói cường điệu của bút pháp lãng mạn để chỉ tâm trạng băn khoăn, trằn trọc, khó ngủ vì nhớ quê, nhớ nhà, nhớ Hà Nội, nhớ người thương của họ.

Người chiến sĩ ra đi từ những mái trường, chiến đấu nhưng vẫn không quên hậu phương. Phía trước là trận đánh, tình cảm thể hiện qua giấc mộng, có thực, có mơ. Dáng kiều thơm gợi nên cái dáng vẻ yêu kiều của người con gái Thủ đô, chữ thơm được dùng với nghĩa như “sắc nước hương trời” vậy!

Hai câu thơ miêu tả tâm trạng chân thật của người lính xa nhà. Họ nghĩ và mông lung, quay quắt nhớ như vậy nhưng không hề nản chí, để rồi sáng ngày mai lại tiếp tục lao vào trận mới, sẵn sàng đón nhận hi sinh, chẳng hề tiếc tuổi thanh xuân (đời xanh) của mình.

Người chiến sĩ của Quang Dũng ra đi, mang theo cả phong thái hào hoa của người thanh niên trí thức, cái phong thái đã giúp người chiến sĩ sống bằng đời sống tâm lí phong phú sau mỗi trận đánh ác liệt.

 

IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Hai câu thơ: “Áo bào … độc hành” mang lại ấn tượng gì cho người đọc? Hình ảnh dòng sông Mã ở đây có gì khác với hình ảnh dòng sông Mã ở câu đầu bài thơ?

Trả lời:

 - Hai câu thơ trên mang lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc:

Cách dùng từ áo bào của Quang Dũng làm cho câu thơ trở nên cổ kính, áo bào chứ không phải chiến bào; người chiến sĩ như những danh tướng thời xưa da ngựa bọc thây là một điều vinh quang.

Với "áo bào thay chiếu" rất bình dị, chẳng có "da ngựa bọc thây" như những tráng sĩ thời xưa, các anh đã thanh thản "về đất", vĩnh viễn nằm trong lòng mẹ - Tổ quốc thân yêu. Các anh đã "quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh". 

 - Mở đầu bài thơ là hình ảnh sông Mã, song kết thúc bài thơ nó là tiếng gầm thét của dòng sông này:

Sông Mã gợi điển tích Kinh Kha khí khái của người lính. Cái chết đậm chất sử thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã.

Tiếng thác sông Mã "gầm lên" vang vọng giữa núi rừng như dội lên trầm hùng trong lòng đồng đội. Nó như tiếng kèn trong bài "Chiêu hồn liệt sĩ", như loạt đại bác nổ xé trời giữa núi rừng chiến khu, mang sắc thái của một lời thề cao cả, thiêng liêng.

Người chiến sĩ Tây Tiến ngã xuống và thanh thản về đất. Đất sinh ra anh và lại đón nhận anh về sau khi làm tròn nghĩa vụ. Anh về đất như một hành động tựu nghĩa của những anh hùng.

Quang Dũng khẳng định lại một lần nữa cái ý chí bất khuất ra đi là không trở lại. Đó cũng là ý chí quyết tâm của cả một thế hệ, của một thời đại.

 

Câu 2: Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính Tây Tiến hay nhất

Trả lời:

Quang Dũng là nhà thơ của người lính, ông đã sống một đời lính oanh liệt và hào hùng. Có lẽ chính vì vậy mà hình ảnh người lính trong thơ Quang Dũng hiện lên thật đặc biệt. Nói về nét đặc biệt trong thơ Quang Dũng, ta không thể không kể đến bài thơ “Tây Tiến” – bông hoa đầu mùa của Cách mạng Việt Nam. Vẻ đẹp của bông hoa ấy khiến nhà thơ Vũ Quần Phương đã phải thốt lên trong một nhận xét: “Quang Dũng đứng riêng một ốc đảo, đặc biệt với bài thơ Tây Tiến, ông không có điểm gì chung với những nhà thơ khác, ông đứng biệt lập như một hòn đảo giữa các nhà thơ kháng chiến”. Phải chăng cái mới, cái lạ, cái riêng biệt ấy chính là vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của người lính Tây Tiến.

Tây Tiến là một phân hiệu bộ đội được thành lập đầu năm 1947. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới phía Tây. Năm 1948, Tây Tiến giải thể để thành lập trung đoàn 52. Quang Dũng cũng chuyển sang đơn vị khác và đó cũng là lúc ông sáng tác bài thơ này. Thành phần chủ yếu của đơn vị Tây Tiến là những thanh niên trí thức Hà Nội – phần đa là học sinh, sinh viên trí thức, tiểu tư sản nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc, tình nguyện xếp bút nghiên lên đường chiến đấu. Vì vậy, người lính Tây Tiến luôn mang trong mình vẻ đẹp của sự hào hùng và hào hoa.

Hào hùng là vẻ đẹp mang phẩm chất, cốt cách mạnh mẽ thuộc về ý chí. Còn hào hoa là thuộc về tình cảm lãng mạn. Hai nét hào hùng và hào hoa dường như đối lập nhau, hào hùng là ý chí là sức mạnh là hào khí của một lớp thanh niên mang tinh thần thời đại “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Hào hoa lại là một tâm hồn mềm mại lãng mạn “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. Vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến trước hết được thể hiện qua khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ trên chặng đường hành quân qua miền Tây Bắc:

“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”

Hiện lên trước mắt người đọc là khung cảnh rừng núi Tây Bắc đầy hiểm trở, khắc nghiệt với những núi cao, vực sâu trong thời tiết sương mù lạnh lẽo. Qua đoạn thơ, những địa danh: “Sài Khao”, “Mường Lát” hiện lên thật xa ngái, hoang vu cùng với bước đường hành quân gian khổ. Đó là những cuộc hành quân qua miền Sài Khao sương lấp mây giăng thơ mộng đầy gian lao vất vả. Câu thơ gợi khung cảnh rất đặc trưng của vùng rừng núi: màn sương vùng cao che khuất bóng người, nhưng chính nó làm nổi bật lên ý chí kiên cường vượt lên khó khăn, gian khổ của người lính.

Thiên nhiên ở đây còn hùng vĩ, dữ dội hơn qua những con dốc, vực sâu – đó là những con dốc, những dãy núi dựng đứng hiểm trở, ngược hất lên rồi lại thấp xuống. Ngược lên “khúc khuỷu” – từ láy gợi ra sự gập ghềnh, khó đi; còn thấp xuống thì “thăm thẳm” – từ láy như kéo dài mãi thêm. Câu thơ với nhịp thơ 4/3 cùng thanh trắc tạo cảm giác khó nhọc, hụt hơi. Khác với cách nói lãng mạn của Chính Hữu “đầu súng trăng treo”, hình ảnh “súng ngửi trời” giúp tăng thêm phần chân thực và cho người đọc thấy được sự trẻ trung, tinh nghịch của anh lính giữa đỉnh đèo Tây Bắc. Song, ta cũng thấy được rằng trong gian khổ chiến tranh, bằng tinh thần lạc quan và lòng tin, ta vẫn luôn hướng về chiến thắng. Chưa hết, câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như được bẻ ra làm đôi với hai không gian hoàn toàn đối lập của rừng núi Tây Bắc. Chính cách ngắt nhịp bẻ đôi câu thơ đã vẽ ra một đường gấp khúc, tựa như những vạt núi dựng đứng bày ra trước mắt đo lòng can đảm của con người. Có lẽ đường hành quân với binh đoàn Tây Tiến chưa bao giờ là dễ dàng …

Có thể nói, những khó khăn, gian khổ đã trở thành một phần không thể thiếu của đời lính và trở thành nỗi ám ảnh in sâu trong tiềm thức tác giả. Quang Dũng không bao giờ có thể nào quên:

“Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm mường hịch cọp trêu người”

Nhà thơ đã tái tạo lại hình ảnh điển hình, sống động nhất về thời khắc đầy khó khăn, thử thách. “Chiều chiều”, “đêm đêm” đều là những mốc thời gian được ước lệ, không rõ buổi chiều hay buổi đêm nào. Song, hai cụm từ trên cũng được ngầm hiểu rằng, những gian khổ, khó nhọc như một vòng tuần hoàn, liên tục lặp lại và kéo dài theo năm tháng. Không chỉ không ngại khó khăn, chấp nhận hy sinh và mất mát, sự oai hùng, dũng cảm của người lính Tây Tiến còn được thể hiện qua cách họ tiếp nhận hiện thực bình thản đến kỳ lạ, họ biến cái khốc liệt thành niềm kiêu hãnh tự tôn cho chính mình:

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm” 

Chân dung người lính được khắc họa bởi hai nét vẽ chủ đạo: Bi và tráng. Bi là bi thương. Tráng là hùng tráng, hào hùng. “Bi” – “Tráng” vừa đối lập mà vừa thống nhất hài hòa nghĩa là vừa đau thương vừa hào hùng hay càng đau thương càng hào hùng. Bi thương ấy hiện lên qua ngoại hình ốm đau, tiều tụy, đầu trọc “không mọc tóc”, da dẻ xanh xao, héo úa “quân xanh màu lá”. Rừng thiêng nước độc của Tây Bắc thật khủng khiếp! Hậu quả của sốt rét rừng ác tính, của đói rét, gian khổ đã làm bào mòn đi sức trẻ của những người lính. Sốt rét là một thực tế khắc nghiệt. Thơ ca kháng chiến chống Pháp không ít lần nhắc đến điều này:

“Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh

Rét run người vừng trán ướt mồ hôi”

                                        (Đồng Chí – Chính Hữu)

Sốt rét đến “Má anh vàng nghệ” (Tố Hữu), đến “Khuôn mặt đã lên màu bệnh tật/Đâu còn tươi nữa những ngày xanh” (Thôi Hữu), … Còn lính Tây Tiến sốt rét đến rụng hết tóc trông đến kỳ dị.

Đối lập với “bi” là “tráng”. Nghệ thuật tương phản giữa cái bên trong – tinh thần và cái bên ngoài – ngoại hình đã tạo nên vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân Tây Tiến. Đoàn quân ốm mà không yếu mà vẫn hùng vì: Hình ảnh “không mọc tóc” gợi cái ngang tàng, ngạo nghễ, coi thường gian khổ của chất lính trẻ luôn hóm hỉnh đùa vui. Từ “đoàn binh” nghĩa rộng hơn từ “đoàn quân” để chỉ sự đông đảo, hùng mạnh. Ba từ “dữ oai hùm” là phi thường hóa của người lính. Đó là những con người làm chủ tình thế, áp đảo kẻ thù. Vì thế cái hùng lấn át cái bi, sức mạnh chiến đấu lấn át hoàn cảnh tạo nên một tập thể có sức mạnh. Những người lính Tây Tiến sống anh hùng mà khi họ ngã xuống cũng mang một vẻ đẹp hào hùng. Xuyên suốt 34 câu nhưng không lúc nào ta thấy bài thơ hiện lên nét bi lụy, não nùng. Ngay cả khi viết về cái chết, Quang Dũng vẫn nhấn mạnh cái dũng khí hùng tráng của đoàn binh Tây Tiến:

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời”

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

“Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Ba lần Quang Dũng nhắc tới sự hy sinh, nhưng lần nào cũng là hình ảnh ẩn dụ để tránh đi từ “chết”. Đối với tác giả, khi người lính ngã xuống chỉ là lúc họ nghỉ ngơi trước cuộc đời “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Và kể cả khi đã hy sinh, tinh thần chiến đấu và dáng vẻ của họ vẫn luôn trong tư thế sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ biên cương nước ta. Đọc tới câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” nghe thật đau lòng, chua xót. Từ “Rải rác” được đảo lên đầu câu nhấn mạnh sự quạnh quẽ, lạnh lẽo. Xót xa thay những người lính đã ngã xuống nơi xứ người … Vậy mà, đối với người trong cuộc, với những người lính họ lại “chẳng tiếc đời xanh”. Những người lính Tây Tiến là vậy! Dù biết phải đánh đổi và đối mặt với những gì nhưng họ vẫn bất chấp khó khăn, bỏ mặc sự chết chóc cận kề. Đó là tư chất người anh hùng.

“Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

Tác giả mượn hình ảnh áo bào trang trọng để nói về sự ra đi của những người lính. Điều này vừa cho thấy sự trân trọng, yêu thương chân thành của Quang Dũng dành cho những người lính Tây Tiến, vừa giảm bớt đi sự buồn thương, bi lụy trước sự mất mát quá lớn này. Hình ảnh sông Mã xuất hiện hai lần ở đầu và cuối bài như được nhân hóa thành một người bạn đồng hành cùng đoàn binh Tây Tiến. Khi chứng kiến cảnh từng người lính ngã xuống, “sông Mã gầm lên khúc độc hành” – khúc nhạc cô đơn, buồn thương như tiễn đưa các anh về với đất mẹ. Câu thơ gợi lên hy sinh đầy anh dũng.

Đứng trước thiên nhiên khắc nghiệt, hiểm nguy, hoàn cảnh khó khăn và thiếu thốn trước mắt càng làm nổi bật lên vẻ đẹp hào hùng của những người lính Tây Tiến – kiên định trong ý chí, ngạo nghễ trong khí phách. Không chỉ biết đối mặt với hiện thực khó khăn, mà còn hơn thế nữa, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn vô cùng – một nét đẹp của những người con đất Hà Thành ngày xưa. Dù trên đường hành quân đã mỏi mệt, dù phải đối diện với sự hiểm nguy, lạnh lẽo thậm chí là cái chết trước mặt. Nhưng tất cả điều đó đều không ngăn được tình yêu thiên nhiên, lãng mạn và tinh tế của người lính:

        “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

hay

“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

Khác với những câu thơ trên, âm điệu câu thơ này vút lên nghe thật nhẹ nhàng bởi các thanh bằng như xóa đi cảm giác mỏi mệt, thay vào đó là cảm giác lâng lâng trong bước chân anh lính … Đồng thời, hai câu thơ mở ra một không gian hư ảo, lung linh thơ mộng của núi và rừng. Trong màn sương như có hương thơm thoang thoảng của hoa và trong những bông hoa kia cũng có chút hơi sương. Đây là cách nói cũng như cảm nhận đầy hoa mỹ của anh lính trẻ Hà Thành tâm hồn thơ mộng, hào hoa và lãng mạn. Khi xung pha trận mạc, người lính Tây Tiến có thể trở thành những người anh hùng chiến đấu anh dũng quả cảm, nhưng trong giờ phút giải lao, họ cũng thật gần gũi, chân thành và quay trở về với đúng tâm hồn mình – hào hoa, mơ mộng rất bình dị giữa đời thường. Qua lăng kính lãng mạn của họ, một buổi liên hoan văn nghệ giản đơn cũng có thể trở thành một đêm hội:

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.”

Cái dữ dội của chiến tranh biến mất chỉ còn ánh sáng tràn ngập của hội đuốc hoa và tâm hồn thắm thiết của tình quân dân. Câu thơ cảm thán “Kìa em xiêm áo tự bao giờ” là cái ngỡ ngàng, cái đắm say của tâm hồn hóm hỉnh, tinh nghịch của người lính. Có thể người lính như được tô đậm bởi vẻ đẹp con người, cảnh vật vùng Tây Bắc, bay lên trong tiếng nhạc điệu khèn. Những chữ “xiêm áo”, “khèn lên,” “man điệu”, “nhạc về” gợi lên vẻ đẹp vừa gần vừa xa của nơi xứ lạ làm lòng người như xốn xang hơn.

Giữa đêm đen, lửa đuốc thắp lên, cháy bùng dữ dội gợi nhớ tới không gian đêm hội đuốc hoa tưng bừng chung vui với bản làng ấm tình dân quân. Đúng là bộ đội đi đến đâu, ánh sáng về theo tới đó! Ta nhìn thấy chính niềm vui, sự hào hứng của Quang Dũng trong từng câu chữ, trong từng nhịp thơ. Cộng hưởng với âm nhạc của câu chữ là âm thanh của tiếng khèn. Niềm rạo rực bồi hồi trong ngực trẻ, tiếng gọi “Kìa em” với đầy sự ngỡ ngàng, thích thú khi bị hấp dẫn bởi vẻ đẹp, bởi điệu múa của những cô gái Tây Bắc. Tất cả như hòa quyện vào nhau như chào đón, gợi vấn vương …

Tác giả đã tạo nên một bức tranh hùng vĩ về cuộc chiến kháng chiến chống Pháp, về những người lính Tây Tiến với sự kiên cường, gan dạ và tinh thần yêu nước không ngừng nghỉ. Những hình ảnh trong tác phẩm đã truyền đạt một thông điệp sâu sắc về tình yêu quê hương, sự hy sinh và lòng đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cuộc chiến giành độc lập. Vẻ đẹp hào hùng hào hoa của người lính Tây Tiến đã trở thành một trong những biểu tượng quan trọng của cuộc chiến giành độc lập của Việt Nam. Nó không chỉ là niềm tự hào của người dân Việt Nam mà còn là một nguồn cảm hứng, động viên cho những thế hệ trẻ tiếp nối trong công cuộc xây dựng đất nước.

Khắc họa vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người lính, bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng ngợi ca một thế hệ thanh niên với lý tưởng “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – họ là những con người đã nguyện dâng hiến máu xương mình cho tổ quốc. Thời gian đã đi qua, gió bụi thời gian có thể phù mờ bao huyền thoại nhưng tượng đài về người chiến binh Tây Tiến năm xưa thì mãi mãi bất tử cùng thời gian. Càng trân trọng và yêu quý thế hệ cha anh ngày ấy đã ngã xuống vì hòa bình, thế hệ thanh niên chúng ta ngày nay phải quyết tâm sống sao cho thật xứng đáng.

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức
Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức

Đang liên tục cập nhật....

=> Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức

Từ khóa: Câu hỏi và bài tập tự luận ngữ văn 12 kết nối tri thức, bài tập ngữ văn 12 KNTT, bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 12 kết nối

Tài liệu quan tâm

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay