Đáp án Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thủy sản kết nối Bài 14: Sinh sản của cá và tôm

File đáp án Công nghệ 12 - Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức Bài 14: Sinh sản của cá và tôm. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 14. SINH SẢN CỦA CÁ VÀ TÔM

Khởi động: Cá và tôm thường sinh sản vào mùa nào trong năm? Hoạt động sinh sản của cá (Hình 14.1) và tôm có những điểm gì giống và khác nhau.

Hướng dẫn chi tiết:

- Mùa sinh sản của cá và tôm:

+ Cá sinh sản vào cuối xuân, đầu hè (tháng 3, tháng 4) ở miền Bắc và đầu mùa mưa (tháng 5) ở miền Nam.

+ Các loài tôm khác nhau có mùa sinh sản khác nhau, sinh sản quanh năm.

- So sánh hoạt động sinh sản hoạt động sinh sản của cá và tôm:

+ Giống nhau:

  • Đều là động vật lưỡng tính: Có cả cơ quan sinh sản đực và cái.

  • Đều sinh sản bằng cách thụ tinh ngoài: Cá đực phóng tinh trùng vào nước, sau đó tinh trùng sẽ thụ tinh với trứng của cá cái.

  • Đều đẻ trứng: Trứng sau khi thụ tinh sẽ nở thành ấu trùng.

  • Đều chăm sóc con non: Cá bố mẹ sẽ bảo vệ trứng và ấu trùng cho đến khi chúng trưởng thành.

+ Khác nhau:

  • Số lượng trứng: Cá thường đẻ nhiều trứng hơn tôm.

  • Kích thước trứng: Trứng của cá thường nhỏ hơn trứng của tôm.

  • Thời gian phát triển: Ấu trùng của cá thường phát triển nhanh hơn ấu trùng của tôm.

  • Cách thức chăm sóc con non: Cá bố mẹ thường bảo vệ trứng và ấu trùng bằng cách xây tổ hoặc canh gác. Tôm bố mẹ thường không bảo vệ trứng và ấu trùng sau khi đẻ.

I. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA CÁ

Khám phá: Giải thích vì sao mùa sinh sản chủ yếu của cá ở miền Bắc và miền Nam nước ta lại khác nhau?

Hướng dẫn chi tiết:

- Khí hậu:

+ Miền Bắc có khí hậu ôn đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng. Nước ở các sông hồ thường lạnh hơn vào mùa đông.

+ Miền Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và mùa khô. Nước ở các sông hồ thường ấm hơn quanh năm.

- Lượng mưa: 

+ Miền Bắc: Mùa mưa tập trung vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10.

+ Miền Nam: Mùa mưa tập trung vào mùa mưa, từ tháng 4 đến tháng 11.

- Nguồn thức ăn:

+ Miền Bắc: Nguồn thức ăn cho cá thường dồi dào hơn vào mùa hè khi có nhiều sinh vật phù du phát triển.

+ Miền Nam: Nguồn thức ăn cho cá thường dồi dào hơn vào mùa mưa khi có nhiều côn trùng và các động vật nhỏ khác sinh sản

- Đặc điểm sinh học của cá:

+ Miền Bắc: Nhiều loài cá có mùa sinh sản vào mùa xuân và mùa hè, khi nước ấm hơn và có nhiều thức ăn hơn.

+ Miền Nam: Nhiều loài cá có mùa sinh sản vào mùa mưa, khi mực nước cao hơn và có nhiều thức ăn hơn.

Khám phá: Vì sao sức sinh sản của cá cao hơn so với đa số các loài động vật có xương khác?

Hướng dẫn chi tiết:

- Trứng cá thường nhỏ hơn so với trứng của các loài động vật có xương khác, do đó cần ít năng lượng hơn để sản xuất.

- Cá thường đẻ trứng trong môi trường nước, nơi tinh trùng có thể dễ dàng tiếp cận và thụ tinh cho trứng.

- Cá thường không chăm sóc con non sau khi sinh, do đó cá con phải tự tìm kiếm thức ăn và tự vệ.

- Cá thường có tuổi thọ ngắn hơn so với các loài động vật có xương khác, do đó chúng cần sinh sản nhiều hơn để duy trì nòi giống.

- Cá sống trong môi trường nước, nơi có nhiều thức ăn và ít kẻ thù hơn so với môi trường trên cạn.

Kết nối năng lực: Tìm hiểu tuổi thành thục sinh dục và mùa sinh sản của một số loài tôm phổ biến. Theo em, việc xác định mùa sinh sản có ý nghĩa gì đối với sản xuất?

Hướng dẫn chi tiết:

- Tôm sú:

+ Tuổi thành thục: 6 - 12 tháng

+ Mùa sinh sản: quanh năm, cao điểm vào tháng 4 - 6 và tháng 9 - 11

- Tôm thẻ chân trắng:

+ Tuổi thành thục: 3 - 4 tháng

+ Mùa sinh sản: quanh năm, cao điểm vào tháng 2 - 4 và tháng 8 - 10

- Tôm càng xanh:

+ Tuổi thành thục: 3 - 5 tháng

+ Mùa sinh sản: quanh năm, cao điểm vào tháng 4 - 6 và tháng 8 – 10

- Việc xác định mùa sinh sản có ý nghĩa đối với sản xuất vì:

+ Giúp cho việc chọn thời điểm thả giống phù hợp: Nên thả giống vào thời điểm trước mùa sinh sản 1 - 2 tháng để tôm có đủ thời gian sinh trưởng và phát triển trước khi mùa sinh sản đến.

+ Giúp cho việc quản lý và thu hoạch: Nên thu hoạch tôm vào thời điểm sau mùa sinh sản 1 - 2 tháng để đảm bảo tôm đã đạt kích thước thương phẩm và có chất lượng tốt nhất.

+ Giúp cho việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Nên hạn chế đánh bắt tôm vào mùa sinh sản để bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản.

II. KĨ THUẬT ƯƠNG, NUÔI CÁ, TÔM GIỐNG

Kết nối năng lực: Tìm hiểu vì sao thời vụ ương cá giống ở miền Bắc và miền Nam khác nhau?

Hướng dẫn chi tiết:

Thời vụ ương cá giống ở miền Bắc và miền Nam có sự khác nhau về:

- Khí hậu:

+ Miền Bắc: Có khí hậu ôn đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng. Nước ở các sông hồ thường lạnh hơn vào mùa đông.

+ Miền Nam: Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và mùa khô. Nước ở các sông hồ thường ấm hơn quanh năm.

- Lượng mưa: 

+ Miền Bắc: Mùa mưa tập trung vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10.

+ Miền Nam: Mùa mưa tập trung vào mùa mưa, từ tháng 4 đến tháng 11.

- Nguồn thức ăn:

+ Miền Bắc: Nguồn thức ăn cho cá thường dồi dào hơn vào mùa hè khi có nhiều sinh vật phù du phát triển.

+ Miền Nam: Nguồn thức ăn cho cá thường dồi dào hơn vào mùa mưa khi có nhiều côn trùng và các động vật nhỏ khác sinh sản

- Đặc điểm sinh học của cá:

+ Miền Bắc: Nhiều loài cá ở miền Bắc có mùa sinh sản vào mùa xuân và mùa hè, khi nước ấm hơn và có nhiều thức ăn hơn.

+ Miền Nam: Nhiều loài cá ở miền Nam có mùa sinh sản vào mùa mưa, khi mực nước cao hơn và có nhiều thức ăn hơn.

Kết nối năng lực:  Vì sao trước khi thu hoạch cần cho cá ngừng ăn 1 đến 2 ngày?

Hướng dẫn chi tiết:

- Khi cá ngừng ăn, hệ tiêu hóa của chúng sẽ có thời gian để tiêu hóa hết thức ăn còn sót lại trong đường ruột. Điều này giúp thịt cá có vị ngon hơn, không bị tanh và dai do thức ăn chưa tiêu hóa.

- Khi cá ngừng ăn, ruột của chúng sẽ trở nên trống rỗng và mềm mại hơn. Điều này giúp giảm nguy cơ rách ruột cá trong quá trình thu hoạch và vận chuyển.

- Cá đã ngừng ăn sẽ nhẹ hơn và ít thải ra chất bẩn hơn. Điều này giúp việc vận chuyển cá dễ dàng và thuận tiện hơn.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: Phân tích đặc điểm sinh sản của các và tôm

Hướng dẫn chi tiết:

1. Giới tính:

- Hầu hết các loài cá đều có hai giới tính riêng biệt, đực và cái. Tuy nhiên, cũng có một số loài cá lưỡng tính, có thể thay đổi giới tính trong suốt cuộc đời.

- Tôm cũng có hai giới tính riêng biệt, đực và cái. Tuy nhiên, một số loài tôm có thể chuyển đổi giới tính trong một số điều kiện nhất định.

2. Sinh sản:

- Cá:

+ Cá có nhiều hình thức sinh sản khác nhau, bao gồm sinh sản hữu tính, sinh sản vô tính và sinh sản hỗn hợp.

+ Hầu hết các loài cá sinh sản bằng cách đẻ trứng.

+ Một số loài cá đẻ con, chẳng hạn như cá bảy màu.

- Tôm:

+ Tôm sinh sản bằng cách đẻ trứng.

+ Tôm cái thường mang theo trứng dưới bụng cho đến khi trứng nở.

3. Mùa sinh sản:

- Cá:

+ Mùa sinh sản của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khí hậu, thức ăn và đặc điểm sinh học của từng loài.

+ Hầu hết các loài cá ở miền Bắc có mùa sinh sản vào mùa xuân và mùa hè, khi nước ấm hơn và có nhiều thức ăn hơn.

+ Hầu hết các loài cá ở miền Nam có mùa sinh sản vào mùa mưa, khi mực nước cao hơn và có nhiều thức ăn hơn.

- Tôm: Tôm có thể sinh sản quanh năm, nhưng mùa sinh sản cao điểm thường vào mùa mưa.

4. Sức sinh sản:

- Cá có sức sinh sản rất cao, một số loài có thể đẻ hàng triệu trứng trong một lần sinh sản.

- Tôm cũng có sức sinh sản cao, một số loài có thể đẻ hàng trăm nghìn trứng trong một lần sinh sản.

Câu 2: Mô tả kĩ thuật ương, nuôi một loài cá giống hoặc tôm giống đang được nuôi ở địa phương em.

Hướng dẫn chi tiết:

Kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính tại Đồng Tháp

1. Chuẩn bị ao ương:

- Ao ương cần được cọ rửa sạch sẽ, loại bỏ hết bùn, rác và các vật liệu hữu cơ khác.

- Bón lót ao bằng vôi với liều lượng 70 - 100kg/ha để khử trùng và diệt tạp.

- Sau khi bón vôi, phơi ao 3 - 5 ngày cho đến khi nứt nẻ.

- Cấp nước vào ao ương với độ sâu 1 - 1,5 m.

2. Chọn giống:

- Chọn cá giống bố mẹ khỏe mạnh, không dị tật, có kích thước đồng đều.

- Cá bố mẹ được nuôi riêng biệt trong ao hoặc bể để đảm bảo chất lượng con giống.

3. Xử lý hormone:

- Sử dụng hormone Methyltestosterone (MT) để chuyển đổi giới tính cá sang đực.

- Liều lượng sử dụng MT là 15 - 20 mg/kg thức ăn.

- Cho cá ăn thức ăn có chứa MT trong 21 ngày.

4. Ương cá bột:

- Cá bột sau khi nở được ương trong bể hoặc ao nhỏ với mật độ 100 - 200 con/m2.

- Cho cá bột ăn thức ăn tự nhiên như Artemia, Moina, Daphnia.

- Sau 15 - 20 ngày, cá bột có thể chuyển sang ao ương.

5. Nuôi cá giống:

- Mật độ nuôi cá giống trong ao là 10 - 20 con/m2.

- Cho cá ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 30 - 35%.

- Cho cá ăn 2 lần/ngày, sáng và chiều.

- Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước ao và điều chỉnh cho phù hợp.

6. Thu hoạch cá giống:

- Cá giống được thu hoạch sau 45 - 60 ngày ương nuôi.

- Kích thước cá giống đạt yêu cầu là 1 - 2 cm/con

IV. VẬN DỤNG

Lựa chọn kĩ thuật ương, nuôi một loài cá giống hoặc tôm giống phù hợp với thực tiễn địa phương em.

Hướng dẫn chi tiết:

Lựa chọn kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính

1. Điều kiện địa phương:

- Khí hậu:

+ Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt.

+ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27 - 28°C.

+ Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.400 - 1.600 mm.

- Nguồn nước:

+ Đồng Tháp có nguồn nước ngọt dồi dào từ sông Tiền, sông Hậu và hệ thống kênh rạch.

+ Chất lượng nước tương đối tốt, phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.

- Đất đai: Đất đai chủ yếu là đất phù sa, thích hợp cho việc xây dựng ao ương, nuôi cá.

2. Lựa chọn kỹ thuật: Kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính 

- Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm như:

- Tăng tỷ lệ sống sót của cá giống.

- Tăng năng suất nuôi trồng thủy sản.

- Giảm chi phí sản xuất.

- Nâng cao chất lượng con giống.

3. Áp dụng kỹ thuật:

- Chuẩn bị ao ương:

+ Ao ương cần được cọ rửa sạch sẽ, loại bỏ hết bùn, rác và các vật liệu hữu cơ khác.

+ Bón lót ao bằng vôi với liều lượng 70 - 100kg/ha để khử trùng và diệt tạp.

+ Sau khi bón vôi, phơi ao 3 - 5 ngày cho đến khi nứt nẻ.

+ Cấp nước vào ao ương với độ sâu 1 - 1,5 m.

- Chọn giống:

+ Chọn cá giống bố mẹ khỏe mạnh, không dị tật, có kích thước đồng đều.

+ Cá bố mẹ được nuôi riêng biệt trong ao hoặc bể để đảm bảo chất lượng con giống.

- Xử lý hormone:

+ Sử dụng hormone Methyltestosterone (MT) để chuyển đổi giới tính cá sang đực.

+ Liều lượng sử dụng MT là 15 - 20 mg/kg thức ăn.

+ Cho cá ăn thức ăn có chứa MT trong 21 ngày.

- Ương cá bột:

+ Cá bột sau khi nở được ương trong bể hoặc ao nhỏ với mật độ 100 - 200 con/m2.

+ Cho cá bột ăn thức ăn tự nhiên như Artemia, Moina, Daphnia.

+ Sau 15 - 20 ngày, cá bột có thể chuyển sang ao ương.

- Nuôi cá giống:

+ Mật độ nuôi cá giống trong ao là 10 - 20 con/m2.

+ Cho cá ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 30 - 35%.

+ Cho cá ăn 2 lần/ngày, sáng và chiều.

+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước ao và điều chỉnh cho phù hợp.

- Thu hoạch cá giống: á giống được thu hoạch sau 45 - 60 ngày ương nuôi, kích thước cá giống đạt yêu cầu là 1 - 2 cm/con

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay