Đáp án Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 11: Thủy quyền, nước trên lục địa.
File đáp án Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 11: Thủy quyền, nước trên lục địa. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt Tải về
Xem: => Giáo án địa lí 10 kết nối tri thức (bản word)
BÀI 11: THỦY QUYỀN, NƯỚC TRÊN LỤC ĐỊA
Mở đầu
Câu hỏi: Nước trên Trái Đật tồn tại dưới những dạng nào và có ở những đâu?
Trả lời
Tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Hình thành kiến thức mới
Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục 1, hãy nêu khái niệm thuỷ quyền.
Trả lời
Khái niệm Thuỷ quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đât đá, trong khí quyên và cả trong cơ thê sinh vật.\
Câu 2. Đọc thông tin trong mục a, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
Trả lời
- Sông được cấp nước từ hai nguồn chính: nước ngằm là nguồn cấp ít biến động, có vai trò điều tiết nước trong năm; nước trên mặt (nước mưa, nước băng tuyết tan) là nguồn cấp có biến động rõ rệt theo mùa. Chế độ nước sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa hay băng tuyết tan.
- Tuỳ thuộc vào số lượng nguồn cấp mà chế độ nước sông là phức tạp (trong năm có nhiều mùa lũ, cạn xen kẽ) hay đơn giản (mỗi năm có một mùa lũ và một mùa cạn).
Câu 3: Dựa vào thông tin trong mục b, hãy phân biệt các loại hồ theo nguồn gốc hình thành.
Trả lời
Các loại hồ theo nguồn gốc hình thành.
+ Hồ núi lửa: có nguồn gốc từ hoạt động của núi lửa. Các hồ núi lửa thường hình thành ở miệng núi lửa và khá sâu.
+ Hồ kiến tạo: hình thành tại các nơi lún sụt, nứt vỡ trên mặt đất do các mảng kiến tạo di chuyển, như hồ Bai-can (Liên bang Nga). Các hồ này thường dài và sâu.
+ Hồ móng ngựa: hình thành tại các khúc uốn sông bị tách ra khỏi dòng chính, sau khi chuyển dòng. Hồ dạng này thường nông, có dạng cong, như Hồ Tây (Hà Nội).
+ Hồ băng hà: Trong quá trình di chuyển, các khối đá do sông băng cổ mang theo đã bào lõm mặt đắt bên dưới. Về sau, khi sông băng không còn, các hồ lõm trở thành lòng hồ, như hệ thống Ngũ Hồ (ở biên giới Hoa Kỳ và Ca-na-đa).
+ Hồ nhân tạo: là hồ do con người tạo nên, với các mục đích khác nhau như hồ thuỷ điện, hồ thuỷ lợi, hồ cảnh quan.…
Câu 4: Đọc thông tin trong mục c, hãy trình bày đặc chủ yếu của nước băng tuyết.
Trả lời:
Đặc chủ yếu của nước băng tuyết.
- Khi nhiệt độ xuống dưới 0°C, mưa chuyển từ trạng thái lỏng sang xốp là tuyết. Nếu lượng tuyết tan ra hằng năm ít hơn lượng tuyết rơi xuống, tuyết sẽ tích đọng lại và bị nén thành băng.
- Sau hàng trăm, thậm chí hàng nghìn năm, khi độ dày đạt trên 30 m, trọng lực sẽ khiến băng có thẻ tự dịch chuyên từ vài cm đến 30 m/ngày, tạo thành sông băng. Sông băng có quy mô rất lớn so với sông bình thường, là một trong các nhân tố thành tạo, biến đổi địa hình những nơi nó di chuyển qua.
Câu 5: Đọc thông tin trong mục d, hãy trình bày đặc điểm chủ yếu của nước ngầm
Trả lời
Đặc điểm chủ yếu của nước ngầm:
- Nước ngầm tổn tại ở dưới bề mặt đất. Nước ngầm do nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thắm xuống.
- Mực nước ngằm và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình (dốc hay bằng phẳng), khả năng thắm nước của đất đá, mức độ bốc hơi và lớp phủ thực vật. Tại các vùng âm ướt, đất đá dễ thắm hút, nước ngầm dổi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. Tại các vùng khô hạn, nước ngàm có thể nằm dưới sâu vải chục hay hàng trăm mét.
- Trong nước ngầm có hàm lượng các chất khoáng nhất định. Thành phần và hàm lượng các chất khoáng thay đổi tuỳ khu vực, phụ thuộc vào tính chất đất đá.
Câu 6: Dựa vào thông tin trong mục e, hãy nêu các giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt.
Trả lời:
Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt:
- Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phi.
- Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt.
- Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới.
Luyện tập
Câu 1: Lập sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
Trả lời
Sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông:
Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm
* Các miền khí hậu:
- Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.
- Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc vào lượng tuyết băng tan.
- Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá vôi).
Địa thế, thực vật và hồ đầm
* Địa thế
- Độ dốc lớn: nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh.
- Vùng bằng phẳng: nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
* Thực vật
- Lớp phủ thực vật phát triển mạnh: điều hòa dòng chảy sông ngòi, giảm lũ lụt.
- Lớp phủ thực vật bị phá hủy: chế độ dòng chảy thất thường, tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.
* Hồ, đầm
- Vai trò: điều hòa chế độ nước sông.
Câu 2:Tại sao bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cắp bách của tất cả các quốc gia trên thê giới hiện nay?
Trả lời
Bảo vệ nguồn nước ngọt là yêu cầu cắp bách của tất cả các quốc gia trên thê giới hiện nay vì: Nguồn nước ngọt là một trong những nhu cầu thiết yếu nhất trong đời sống con người.
=> Nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần duy trì và phát triển an sinh xã hội.
=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 11: Thuỷ quyển, nước trên lục địa