Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức

BÀI 11. THỦY QUYỂN, NƯỚC TRÊN LỤC ĐỊA

(22 câu)

1. NHẬN BIẾT (8 câu)

Câu 1: Thủy quyển là gì?

Trả lời:

Thuỷ quyển là toàn bộ lớp nước bao quanh Trái Đất, phân bố trong các đại dương, trên lục địa, trong các lớp đât đá, trong khí quyên và cả trong cơ thê sinh vật.

 

Câu 2: Nêu các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chế độ nước sông?

Trả lời:

Chế độ nước sông chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các đặc điểm địa lí tự nhiên của nguồn cung cấp và bề mặt lưu vực.

 

Câu 3: Hồ là gì?

Trả lời:

Hồ là những vùng trũng chứa nước trên bề mặt Trái Đất, không trực tiếp thông với biển.

 

Câu 4: Nêu đặc điểm của nước băng tuyết?

Trả lời:

Đặc điểm của nước băng tuyết

- Khi nhiệt độ xuống dưới 0°C, mưa chuyển từ trạng thái lỏng sang xốp là tuyết. Nếu lượng tuyết tan ra hằng năm ít hơn lượng tuyết rơi xuống, tuyết sẽ tích đọng lại và bị nén thành băng.

- Sau hàng trăm, thậm chí hàng nghìn năm, khi độ dày đạt trên 30 m, trọng lực sẽ khiến băng có thẻ tự dịch chuyên từ vài cm đến 30 m/ngày, tạo thành sông băng. Sông băng có quy mô rất lớn so với sông bình thường, là một trong các nhân tố thành tạo, biến đổi địa hình những nơi nó di chuyển qua.

 

Câu 5: Nêu đặc điểm của nước ngầm?

Trả lời:

Đặc điểm của nước ngầm

- Nước ngầm tổn tại ở dưới bề mặt đất. Nước ngầm do nước trên mặt (nước mưa, băng tuyết tan, sông, hồ) thắm xuống.

 - Mực nước ngằm và lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước, đặc điểm địa hình (dốc hay bằng phẳng), khả năng thắm nước của đất đá, mức độ bốc hơi và lớp phủ thực vật. Tại các vùng âm ướt, đất đá dễ thắm hút, nước ngầm dổi dào và nằm khá nông, thậm chí sát mặt đất. Tại các vùng khô hạn, nước ngàm có thể nằm dưới sâu vải chục hay hàng trăm mét.

 - Trong nước ngầm có hàm lượng các chất khoáng nhất định. Thành phần và hàm lượng các chất khoáng thay đổi tuỳ khu vực, phụ thuộc vào tính chất đất đá.

 

Câu 6: Nêu các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt?

Trả lời:

Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt:

- Sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả, tiết kiệm và tránh lãng phi.

- Giữ sạch nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước ngọt.

- Phân phối lại nguồn nước ngọt trên thế giới.

 

Câu 7: Những loại hồ nào có trên lục địa của Trái Đất?

Trả lời:

Trên lục địa có nhiều loại hồ khác nhau phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành hoặc tỉnh chất nước khác nhau.

- Theo nguồn gốc hình thành có

+ Hồ móng ngựa Hình thành từ khúc uốn của sông.

+ Hồ băng hà. Được hình thành do băng hả di chuyển qua, bảo mỏn mặt đất, đào sâu những chỗ đất đã mềm, để lại những vùng nước lớn.

+ Hồ trên núi: Hình thành ở nơi trùng trong miền núi.

+ Hồ núi lửa. Hình thành ở miệng núi lửa.

+ Hồ ở hoang mạc. Hình thành ở một số nơi trũng của chân cồn cát trong quá trình gió thổi tạo thành các cồn cát cao.

+ Hồ kiến tạo. Hình thành ở những vùng trùng trên các đứt gãy kiến tạo.

+ Hồ nhân tạo: Do con người tạo nên.

- Theo tính chất của nước có: hồ nước ngọt, hồ nước mặn.

 

Câu 8: Nêu những ảnh hưởng của nước băng tuyết đối với nước sông và địa hình?

Trả lời:

Băng tuyết có vai trò cung cấp nguồn nước cho sông khi nước băng tan và tạo thành các dạng địa hình băng hà ở vùng khí hậu lạnh.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông?

Trả lời:

Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông

- Ảnh hưởng của nguồn cấp nước

+ Sông được cấp nước từ hai nguồn chính: nước ngầm là nguồn cấp ít biến động, có vai trò điều tiết nước trong năm; nước trên mặt (nước mưa, nước băng tuyết tan) là nguồn cấp có biến động rõ rệt theo mùa. Chế độ nước sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa hay băng tuyết tan.

+ Tuỳ thuộc vào số lượng nguồn cấp mà chế độ nước sông là phức tạp (trong năm có nhiều mùa lũ, cạn xen kẽ) hay đơn giản (mỗi năm có một mùa lũ và một mùa cạn).

- Ảnh hưởng của đặc điểm bề mặt lưu vực

+ Địa hình Đô đốc địa hình làm tăng cường độ tập trung lũ. Ở sườn đòn gió, sông thường có lượng nước cấp trên mặt dồi dào hơn so với ở sườn khuất gió.

+ Hồ đầm và thực vật có tác dụng điều tiết dòng chảy. Chúng giữ lại trên lưu vực một phần nước mưa hay nước băng tuyết tan, làm giảm lũ. Lượng nước giữ lại sau đó sẽ chày từ hồ ra hoặc thậm từ nước ngầm sang cung cấp cho sông.

+ Sự phân bổ và số lượng phụ lưu, chi lưu: Nếu các phụ lưu tập trung trên một đoạn sông ngắn, dễ xảy ra tình trạng lũ chồng lũ. Ngược lại, nếu các phụ lưu phân bố đều theo chiều dài dòng chính, mỗi đợt lũ có thể kéo dài hơn nhưng lũ không quá cao. Sông có nhiều chi lưu, nước lũ thoát nhanh, chế độ nước sông sẽ bớt phức tạp.

 

Câu 2: Phân biệt các loại hồ theo nguồn gốc hình thành?

Trả lời:

Các loại hồ theo nguồn gốc tự nhiên

- Hồ tự nhiên:

+ Hồ móng ngựa: Do quá trình uốn khúc và đổi dòng của sông ở các vùng đồng bằng. Ví dụ: Hồ Tây ở Hà Nội (Việt Nam).

+ Hồ kiến tạo: Hình thành ở những vùng trũng trên các đứt gãy kiến tạo. Ví dụ: Hồ Lớn châu Phi (Đại Hồ châu Phi) ở khu vực Đông Phi.

+ Hồ băng hà: Do quá trình xâm thực của băng hà lục địa, phổ biến ở các quốc gia vùng vĩ độ cao như Phần Lan, Ca-na-đa, Liên Bang Nga,... Ví dụ: Vùng Hồ Lớn (Ngũ Hồ) ở lục địa Bắc Mĩ.

+ Hồ miệng núi lửa: Hình thành từ các miệng núi lửa đã ngừng hoạt động. Vi dụ: Hồ Toba trên đảo Sumatra của In-đô-nê-xi-a.

- Hồ nhân tạo: Do con người tạo ra. Ví dụ: Hồ thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà (Việt Nam), hồ thủy điện Tam Hiệp trên sông Dương Tử (Trung Quốc).

 

Câu 3: Nước trên Trái Đất không cạn kiệt. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Nước trên Trái Đất không cạn kiệt do luôn được sinh ra trong vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.

 

Câu 4: Nước tồn tại dưới những dạng nào và có ở những đâu trên Trái Đất?

Trả lời:

Nước tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.

3. VẬN DỤNG (6 câu)

Câu 1: Không có sông, hồ trong các lục địa rộng lớn nhưng vẫn có mưa. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Nước trên Trái Đất không đứng yên một chỗ mà có sự tham gia vào các vòng tuần hoàn lớn và nhỏ.

- Vòng tuần hoàn nhỏ: Nước từ các sông, hồ hoặc từ mặt biển bốc hơi lên, tạo thành mây và mưa xuống tại chỗ. Trong trường hợp này, nơi nào không có sông hồ thì thường không có mưa, vì không xảy ra vòng tuần hoàn nhỏ của nước.

- Vòng tuần hoàn lớn: Nước từ biển, đại đương bốc lên, tạo thành mây, mây theo gió vào đất liền, gây mưa. Nước mưa rơi xuống sông hồ rồi lại ra biển, một số ngấm xuống lòng đất thành nước ngầm rồi cũng ra biển. Nước mưa rơi xuống ở đỉnh núi cao gặp lạnh tạo thành băng tuyết, khi tan ra, chảy vào sông hồ, cuối cùng cũng ra biển. Như vậy, những nơi đất liền không có sông hồ vẫn có mưa là do có vòng tuần hoàn lớn của nước.

 

Câu 2: Chế độ nước mưa, băng tuyết, nước ngầm và địa thế, thực vật và hồ đầm có ảnh hưởng như thế nào đến chế độ nước sông?

Trả lời:

* Chế độ nước sông chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm; địa thế, thực vật và hồ đầm.

* Mỗi nhân tố tác động ở các thời khác nhau thì khác nhau:

- Chế độ mưa: Ở vùng khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khí hậu ôn đới, nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào chế độ mưa của nơi đó. Nếu có chế độ mưa theo mùa, thì có chế độ nước theo mùa, mưa quanh năm thì nước sóng đầy quanh năm.

- Băng, tuyết ( miền ôn đới lạnh và miền núi cao, nước sống chủ yếu do băng tuyết tan cung can Mùa xuân đến, khi nhiệt độ lên cao, băng tuyết tan, sống được tiếp nước... nên mùa xuân là mùa lũ.

+ Nước ngầm: Ở những tin đất đã thêm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc đại hoa chế độ nước sông

- Địa thế: Ở miền núi, do độ dốc của địa hình lớn nên lũ trên các sông thưởng lên nhanh và rút nhanh hơn các sông ở đồng bằng là nơi có độ dốc nhỏ.

+ Thực vật. Khi nước mưa rơi xuống, một lượng nước khá lớn được giữ lại ở tán cây, phần còn lại khi xuống tới mặt đất, một phần bị lớp thảm mục giữ lại, một phần lớn lợi qua các rễ cây thẩm dẫn xuống đã tạo nên những mạch ngầm, điều hòa dòng chạy cho sông ngòi, giảm lũ lụt.

+ Hồ điểm Hồ, đảm nối với sông có tác dụng điều hóa chế độ nước sống. Khi nước sông lên, một phần thủy vào hồ, đảm. Khi nước xuống, nước ở hồ, đâm lại chảy ra làm cho nước sống đỡ cạn.

- Mối quan hệ của các nhân tố tác động đến chế độ nước sông khác nhau ở mỗi nơi. Ví dụ: Ở miền núi nếu lớp phủ thực vật bị phá trụ, thì nước mưa tập trung về sống nhanh hơn, nước sông đột ngột dâng lên cao hơn, nơi có lớp phủ thực vật tốt thì nước ngầm phong phú hơn.

 

Câu 3: Chế độ nước của các con sông trên Trái Đất có sự khác nhau. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Chế độ nước sông chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: nguồn cung cấp nước (mưu, bằng tuyết, nước ngầm), địa thế, thực vật và hộ đảm, hoạt động của con người.

- Các yếu tố này trên Trái Đất khác nhau ở các khu vực khác nhau nên chế độ nước của các con sông khác nhau. Ví dụ, sống ở Xích đạo dây nước quanh năm do có mưa thường xuyên quanh năm, sông ở khu vực nhiệt đới gió mùa có lượng nước vào mùa lũ chiếm 85% lượng nước cả năm do trùng vào thời ki mùa mưa, sống ở khu vực ôn đới lạnh và vùng cực thưởng đồng bằng quanh năm, vào mùa xuân do bằng tuyết tan nên sống có nước dâng cao,…

 

Câu 4: Nước có vai trò như thế nào đối với địa hình và khí hậu?

Trả lời:

Vai trò của nước đối với địa hình và khí hậu

- Đối với địa hình:

+ Nước có tác dụng xâm thực cơ học và hoá học, vận chuyển hay bồi tụ để tạo nên các dạng địa hình cơ bản trên bề mặt Trái Đất: Địa hình xâm thực do nước chảy, địa hình băng hà, địa hình cacxtơ.

+ Nước làm biến đổi các quá trình địa mạo hiện đại: Địa hình đất xấu; chia xẻ các bậc thềm sông, thềm biển, bóc mòn các đồng bằng châu thổ,...

- Đối với khí hậu:

+ Nước là nguồn cung cấp độ ẩm duy nhất cho các quá trình bốc hơi.

+ Nước cung cấp một lượng nhiệt quan trọng cho lớp khí quyển bên trên: Do nhiệt độ của nước bao giờ cũng cao hơn của không khi (biển cao hơn 3,4°C, sông hồ cao hơn 1 - 2°C) nên thường phát xạ sóng dài và trao đổi nhiệt đối lưu với lớp không khí bên trên khoảng 50% tổng lượng nhiệt nhận được. Hơi nước khi bốc lên khí quyển cũng mang theo một tiềm năng lớn, khoảng 50% tổng nhập xạ. Các hải lưu nóng cũng cung cấp nhiều nhiệt cho không khí xung quanh.

- Do sự chênh lệch nhiệt giữa biển và lục địa nên sinh ra chênh lệch khi áp và tạo nên gió mùa và gió đất, gió biển.

 

Câu 5: Nước có vai trò như thế nào đối với đất và sinh vật?

Trả lời:

Vai trò của nước đối với đất và sinh vật

- Đối với đất:

+ Nước góp phần quan trọng trong việc hình thành các loại đất (feralit, pôtdôn...).

+ Nước cung cấp độ ẩm cho đất, tạo điều kiện cho đất phát huy tác dụng tích cực đối với cây cối.

+ Nước tham gia vào các quá trình làm biến đổi các loại đất (giây hoá, phèn hoá, mặn hoá,...).

- Đối với sinh vật:

+ Trong cơ thể thực vật, nước chiếm tới 75 - 95% trọng lượng và trong động vật, nước cũng chiếm tới 70 - 90%.

+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, các sinh vật lại càng cần có nước. Riêng thực vật, ngoài số lượng nước cần để quang hợp, cây cối cần một lượng nước lớn để điều hoà môi trường sống.

 

Câu 6: Trình bày tác động của khí hậu đến chế độ nước sông?

Trả lời:

Tác động của khí hậu đến chế độ nước sông

- Sự thay đổi từ Xích đạo về cực của khí hậu làm cho chế độ nước của sông cũng có sự thay đổi theo: Sống ở Xích đạo quanh năm đầy nước, sống ở nhiệt đới có hai mùa nước đầy và kiệt trong năm, sống ở ôn đới thường đóng băng vào mùa đông, đến mùa xuân tan băng có nước lớn, sông ở vùng cực gần như đóng băng quanh năm,...

- Các kiểu khí hậu khác nhau cũng làm cho chế độ nước sông khác nhau: Sông ở nhiệt đới gió mùa có lượng nước trong mùa lũ lớn gấp nhiều lần trong mùa kiệt, sống ở nhiệt đới lục địa rất ít nước và thường cạn dòng vào mùa khô, sông ở ôn đới hải dương quanh năm đầy nước, lớn nhất vào mùa xuân, sông ở ôn đới lục địa thường nhiều nước vào mùa hạ, mùa đông rất ít nước; sông ở nơi có kiểu khí hậu địa trung hải thưởng nhiều nước vào thu đông, ít nước vào mùa hạ,…

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Các sông chảy ở Xích đạo quanh năm lúc nào cũng đầy nước, sông chảy ở vùng ôn đới lạnh về mùa xuân thường có lũ lụt lớn, sông ở khu vực khí hậu cận nhiệt địa trung hải vào mùa hạ thường kiệt nước, sông ở khu vực nhiệt đới gió mùa thường có chế độ nước the mùa và thất thường. Giải thích tại sao?

Trả lời:

- Ở Xích đạo có mưa nhiều quanh năm nên sông ngòi quanh năm lúc nào cũng đầy nước. Ví dụ: song A-ma-dôn (ở Bra-xin) nằm trong khu vực Xích đạo, mưa rào quanh năm; sông lại có nhiều phụ lưu (500 phụ lưu) nằm hai bên đường Xích đạo, nên mùa nào lòng sông cũng đầy nước.

- Ở vùng ôn đới lạnh vào mùa đông nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan, nên nước lớn thường gây ra lụt. Ví dụ: Sông I-ê-nit-xây (ở Liên Bang Nga) chảy từ nam lên bắc, nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống hạ lưu. Trong lúc đó, ở hạ lưu băng chưa tan, nên đã chắn dòng nước lại gây lụt lớn.

- Ở khu vực khí hậu địa trung hải về mùa hạ mưa ít nên sông thường kiệt nước, đến thu đông có mưa sông mới nhiều nước hơn.

- Ở khu vực nhiệt đới gió mùa trong năm có một mùa mưa (chiếm đến 85% lượng mưa cả năm) và một mùa khô ít mưa nên sông tương ứng có một mùa lũ và một mùa kiệt; mưa thất thường nên chế độ nước sông cũng thất thường.

 

Câu 2: Tại sao mực nước ngầm ở hoang mạc không phong phú dù đất cát thấm nước tốt?

Trả lời:

Tại vùng hoang mạc, đất cát thấm nước tốt nhưng mực nước ngầm không phong phú do:

+ Nguồn cung cấp nước hạn chế: Phần lớn nước ngầm có nguồn gốc là nước trên mặt ngấm xuống, nhưng ở đây lượng mưa hạn chế (dưới 200 mm trong năm), hệ số dòng chảy nhỏ làm nguồn cung cấp nước thấp.

+ Nhiệt độ thường xuyên cao, lượng bốc hơi lớn.

+ Thảm thực vật nghèo nàn làm cân bằng ẩm luôn âm, lượng nước cung cấp cho nước ngầm ít.

 

Câu 3: Tại sao ở mỗi khu vực trên lục địa lại có sự phân bố nước ngầm khác nhau?

Trả lời:

- Đại bộ phận nước ngầm là do nước trên bề mặt Trái Đất thấm xuống. Nước ngầm phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau; các nhân tố này hoạt động khác nhau trên Trái Đất nên nước ngầm trên lục địa phân bố khác nhau ở mỗi nơi.

+ Nguồn cung cấp nước (nước mưa, nước băng, tuyết tan...) và lượng bốc hơi nhiều hay ít.

+ Địa hình: Mặt đất dốc, nước mưa chảy nhanh nên thấm ít; mặt đất bằng phẳng, nước thấm nhiều.

+ Cấu tạo của đất đá: Nếu kích thước các hạt đất đá lớn sẽ tạo thành khe hở rộng, nước thấm nhiều; ngược lại, hạt nhỏ tạo khe hở nhỏ, nước thấm it.

+ Lớp phủ thực vật: Ở nơi cây cỏ nhiều, nước theo thân cây và rễ cây thấm xuống nhiều hơn ở vùng cây cối ít.

 

Câu 4: Khi các hồ cạn dần thường biến thành đầm lầy. Giải thích tại sao?

Trả lời:

Khi các hồ cạn dần thường biến thành đầm lầy do:

- Ở miền khí hậu khô (ít mưa), nước hồ bốc hơi nhiều và cạn dần.

- Hồ có sông chảy ra, sông có lòng càng sâu thì càng rút bớt nước của hồ.

- Hồ có sông chảy vào, phù sa của sông sẽ lắng đọng và lấp dần đáy hồ.

- Giai đoạn cuối, đáy hồ bị lấp nông dần, thực vật phát triển, hồ trở thành đầm lầy.

=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 11: Thuỷ quyển, nước trên lục địa

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay