Đáp án Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo bài 1. Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên
File Đáp án Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo bài 1. Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên . Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án khoa học tự nhiên 7 chân trời sáng tạo (bản word)
BÀI 1. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ NĂNG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
1. PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU TỰ NHIÊN
Câu 1: Em hãy mô tả môt hiện tượng trong tự nhiên đã quan sát được. Từ đó đặt câu hỏi cần tìm hiểu về hiện tượng đó.
Trả lời:
Mô tả môt hiện tượng trong tự nhiên đã quan sát được: băng tuyết vào mùa đông dần dần tan ra khi hè đến.
-> Câu hỏi cần tìm hiểu về hiện tượng: Nguyên nhân nào khiến các vật đang từ thể rắn chuyển sang thể lỏng?
Câu 2: Để trả lời cho câu hỏi trên, giả thuyết của em là gì?
Trả lời:
Để trả lời cho câu hỏi trên , giả thuyết của em là : do sự chênh lệch về nhiệt độ dẫn đến sự thay đổi về thể của chất.
Câu 3: Kế hoạch kiểm tra giả thuyết của em cần thực hiện những công việc nào?
Trả lời:
Kế hoạch kiểm tra giả thuyết cần thực hiện những công việc:
(1) Lấy 4 - 6 viên nước đá cho vào hai cốc thuỷ tinh.
(2) Ghi lại và so sánh khoảng thời gian các viên nước đá tan hoàn toàn ở mỗi cốc trong các trường hợp:
- Cốc A: đun nóng nhẹ bằng ngọn lửa đèn cồn.
- Cốc B: không đun nóng.
Câu 4: Thực hiện kế hoạch của em và rút ra kết quả.
Trả lời:
Rút ra kết quả: các viên đá ở cốc A tan nhanh hơn cốc B.
Câu 5: Rút ra kết luận cho nghiên cứu của em.
Trả lời:
Kết luận cho nghiên cứu của em : Sự chuyển thể từ chất rắn sáng chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gọi là sự nóng chảy. Nhiệt độ càng cao, quá trình nóng chảy diễn ra càng nhanh.
2. KĨ NĂNG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Câu 1: Hãy quan sát Hình 1.1 và mô tả hiện tượng xảy ra, từ đó đặt câu hỏi cần tìm hiểu, khám phá.
Trả lời:
- Mô tả hiện tượng xảy ra: nước rơi xuồng từ các đám mây.
- Câu hỏi cần tìm hiểu, khám phá : Hiện tượng nước rơi xuống từ các đám mây gọi là gì? Tại sao lại có mưa? Khi nào những đám mây sẽ biến thành mưa?...
Câu 2: Quan sát Hình 1.2, phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm.
Trả lời:
Phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm :
- Nhóm động vật có cánh: bồ nông, vịt.
- Nhóm động vật ăn cỏ: voi, thỏ, tê giác, huơu cao cổ, ngựa vằn, trâu, hà mã.
- Nhóm động vật ăn thịt: sư tử, cá sấu.
Câu 3: Kĩ năng quan sát và phân loại thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
- Kĩ năng quan sát thường được sử dụng ở bước quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
- Kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước thực hiện kế hoạch trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Câu 4: Bảng dưới đây cho biết số liệu thu được khi tiến hành thí nghiệm đếm tế bào trên một diện tích thân cây. Em có thể sử dụng kĩ năng liên kết nào để xử lí số liệu và rút ra kết luận gì?
Trả lời:
Em có thể sử dụng các phép tính toán để xử lí số liệu.
Đổi 1 = 100
Số tế bào ở thân cây chưa trưởng thành là: 36 x 5 x 100 = 18000 tế bào.
Số tế bào ở thân cây trưởng thành là: 36 x 10 x 100 = 36000 tế bào.
Kết luận: số tế bào ở thân cây trưởng thành gấp đôi số tế bào ở thân cây chưa trưởng thành.
Câu 5: Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
Kĩ năng liên kết thường được sử dụng ở bước thực hiện kế hoạch và bước kết luận trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Kĩ năng đo thường được sử dụng ở bước thực hiện kế hoạch trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Câu 6: Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước hình thành giả thuyết trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên.
Câu 7: Em đã đứng trước lớp hay nhóm bạn để trình bày một vấn đề nào chưa? Em thấy bài thuyết trình của em còn những điểm gì cần khắc phục.
Trả lời:
Em đã đứng trước lớp hay nhóm bạn để trình bày vấn đề rồi. Em thấy bài thuyết trình của em còn những điểm cần khắc phục là: Em đã đưa ra được giả thuyết nhưng phần kết luận chưa được rõ ràng. Em cần tìm thêm các thông tin về số liệu để có được kết luận rõ ràng hơn
Câu hỏi: Bác sĩ chẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng gì? Các kĩ năng đó tương ứng với các kĩ năng nào trong quá trình tìm hiểu tự nhiên?
Trả lời:
Theo em :
Bác sĩ chẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, lắng nghe tỉ mỉ những biểu hiện và lời nói của người bệnh.
- Kĩ năng đo huyết áp, đo nhịp tim,...
- Kĩ năng phán đoán loại bệnh, mức độ, khả năng chữa trị,...
- Kĩ năng viết hồ sơ bệnh án, kê toa,...
- Kĩ năng liên kết các dấu hiệu để chẩn đoán ra bệnh.
- Kĩ năng dự báo về thời gian chữa bệnh, khỏi bệnh, tỉ lệ tái phát,...
- Kĩ năng giải thích: nói cho người bệnh nghe, hiểu về tình trạng sự khoẻ của họ và đưa ra phác đồ điều trị.
Các kĩ năng đó lần lượt tương ứng với các kĩ năng sau trong quá trình tìm hiểu tự nhiên:
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng đo.
- Kĩ năng phân loại.
- Kĩ năng liên kết.
- Kĩ năng thuyết trình
- Kĩ năng dự báo.
- Kĩ năng viết báo cáo.
3. MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐO
Câu 8: Dao động kí cho phép đọc được những thông tin nào?
Trả lời:
Dao động kí cho phép đọc những thông tin :
- Đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian.
- Quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.
Câu 9: Em hãy lựa chọn các dụng cụ đo phù hợp để đo thời gian cho mỗi hoạt động sau và giải thích sự lựa chọn đó.
- a) Một người đi xe đạp từ A đến B.
- b) Một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.
Trả lời:
Lựa chọn các dụng cụ đo phù hợp để đo thời gian cho mỗi hoạt động sau và giải thích sự lựa chọn đó
- a) Một người đi xe đạp từ A đến B: sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số vì nó sẽ cho kết quả có độ chính xác cao, sai số bé.
- b) Một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng: sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện vì nó có thể kịp thời phát hiện chuyển động của viên bi sắt và điều khiển đồng hồ đo hoặc dừng đo, cho ra kết quả chính xác nhất.
Câu hỏi: Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?
Trả lời:
Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc:
- Khi có người xuất hiện trong khoảng bán kính cho phép, hệ thống cảm biến sẽ được kích hoạt và phát ra tín hiệu cảnh báo.
- Việc phát ra tín hiệu báo động sẽ phụ thuộc vào các tín hiệu kích hoạt của cảm biến.
- Khi không phát hiện ai trong khu vực hoạt động đã quy định, tín hiệu báo động sẽ tự động tắt để tránh gây hiểu lầm.
BÀI TẬP
Câu 1: Kĩ năng quan sát và kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý nào trong các trường hợp sau?
- a) Gió mạnh dần, mây đen kéo đến, có thể trời sắp mưa.
- b) Người câu cá thấy cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng, có lẽ một con cá to đã cắn câu.
Trả lời:
Trong các trường hợp:
- a) Kĩ năng quan sát: gió mạnh dần, mây đen kéo đến.
Kĩ năng dự đoán: trời sắp mưa.
- b) Kĩ năng quan sát: cần câu bị uốn cong, dây cước bị kéo căng.
Kĩ năng dự đoán: một con cá to đã cắn câu.
Câu 2: Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.
- a) Em hãy lựa chọn các dụng cụ, thiết bị phù hợp có trong phòng thí nghiệm để xác định nhiệt độ, khối lượng và thể tích của nước trong cốc.
- b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thay đổi thế nào?
- c) Em đã sử dụng các kĩ năng nào để giải quyết các vấn đề trên?
Trả lời:
Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.
- a) Dụng cụ nhiệt kế đo độ nước, bình chia thể tích
- b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thấp hơn so với nhiệt độ ban đầu.
- c) Để giải quyết các vấn đề trên, em đã sử dụng các kĩ năng quan sát, kĩ năng đo và kĩ năng dự đoán.
=> Giáo án KHTN 7 chân trời Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên (5 tiết)