Đáp án Lịch sử 10 cánh diều Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt phần 2

File Đáp án Lịch sử 10 cánh diều Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt phần 2. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án lịch sử 10 cánh diều (bản word)

BÀI 15. MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA VĂN MINH ĐẠI VIỆT (P2)

3.4. Khoa học, kĩ thuật

Câu 1: Đọc thông tin trong Bảng 15, hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về khoa học kĩ thuật của nền văn minh Đại Việt và rút ra nhận xét.

Trả lời:

  • Những thành tựu tiêu biểu về khoa học kĩ thuật của nền văn minh Đại Việt:
    • Sử học: Nhà Trần thành lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán. Nhiều bộ sử lớn đc biên soạn như Đại việt sử kí (Lê Văn Hưu), Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên),...
    • Địa lí: Dư địa chí, Hồng đức bản đồ,...
    • Quân sự: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư (Trần Quốc Tuấn),...
    • Y học: Nam dược thần hiệu (Nguyễn Bá Tĩnh, Tuệ Tĩnh), Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Hải Thượng Lãn Ông),...
    • Toán học: Đại thành toán pháp (Lương Thế Vinh), Lập thành toán pháp (Vũ Hữu),...
    • Kĩ thuật: Đúc súng thần cơ, đại bác, đóng thuyền chiến, xây dựng thành lũy,...
  • Nhận xét: Đạt được những thành tựu KHKT trên mọi lĩnh vực, toàn diện.

 

3.5. Nghệ thuật

Câu 1: Đọc thông tin và quan sát Hình 17.5, hãy:

  • Trình bày những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của nền văn minh Đại Việt.
  • Nêu giá trị của "An Nam tứ đại khí" đối với nền văn minh Đại Việt.

Trả lời:

  • Những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của nền văn minh Đại Việt:
    • Kiến trúc: hệ thống cung, điện, chùa, tháp, thành quách được xây dựng ở nhiều nơi với quy mô lớn và vững chãi. Tiêu biểu là Hoành Thành Thăng Long, thành nhà Hồ, thành Lam Kinh, thành nhà Mạc, đại nội Huế,... Nhiều ngôi chùa có kiến trúc độc đáo được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Trấn Quốc,...
    • Điêu khắc: điêu khắc trên đá, gốm thể hiện phong cách đặc sắc, tinh xảo với nhiều loại hình phong phú như hoa văn trang trí sóng nước, hoa sen, hoa cúc,.. Đặc biệt là hình tượng rồng qua các triều đại Lý, Trần, Lê sơ.
    • Âm nhạc: phát triển mạnh với nhiều thể loại (nhạc dân gian, nhạc cung đình,...), nhạc cụ phong phú. Từ thời Lê sơ, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng trong các sự kiện lớn của triều đình. Nghệ thuật sân khấu phát triển với nhiều loại hình như hát chèo, hát tuồng, hát quan họ,...
    • Lễ hội: là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng trong dân gian được duy trì và được tổ chức hằng năm với nhiều loại hình như hội mùa, Tết nguyên đán,....; những trò vui như đấu vật, đua thuyền,...
  • Giá trị của "An Nam tứ đại khí" đối với nền văn minh Đại Việt:
    • An Nam tứ đại khí là bốn kỳ quan, bốn vật quốc bảo của nước ta thời Lý, Trần bao gồm: Tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, tượng chùa Quỳnh Lâm và vạc Phổ Minh.  Đây được coi là 4 kỳ quan, 4 quốc bảo, 4 công trình nghệ thuật dưới thời Lý, Trần.
    • Trải qua thăng trầm của lịch sử, tứ đại khí gắn với bốn ngôi chùa danh tiếng đều chung số phận bị thất lạc và phá hủy. Tuy nhiên chúng vẫn hiện hữu trong các sự tích hiện thời, nhắc nhở con cháu Đại Việt về một thời cực thịnh của Phật giáo và những giá trị tự hào dân tộc mà chúng mang lại.

4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt

Câu 1: Đọc thông tin và quan sát Hình 15.8, hãy nhận xét về ưu điểm, hạn chế và phân tích ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt.

Trả lời:

Nhận xét về ưu điểm, hạn chế và phân tích ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt:

  • Ưu điểm:
    • Văn minh Đại Việt là nền văn minh nông nghiệp lúa nước, hình thành dựa trên sự kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, tiếp biến các yếu tố của văn minh nước ngoài và phát triển rực rỡ, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống, cùng với sự trường tồn và phát triển của văn minh Đại Việt.
    • Yếu tố xuyên suốt trong quá trình phát triển của văn minh Đại Việt là truyền thống yêu nước, nhân ái, nhân văn, tính cộng đồng sâu sắc.
  • Nhược điểm:
    • Do chính sách "trọng nông ức thương" của một số triều đại nên kinh tế hàng hóa còn nhiều hạn chế. 
    • Khoa học kĩ thuật chưa thực sự phát triển.
    • Kinh tế nông nghiệp, thiết chế làng xã và mô hình quân chủ chuyên chế góp phần tạo ra tính thụ động, tư tưởng quân bình, thiếu năng động, sáng tạo của mỗi cá nhân và xã hội.
    • Những hạn chế về tri thức khoa học khiến đời sống tinh thần của cư dân vẫn còn nhiều yếu tố duy tâm.
  • Ý nghĩa: 
    • Văn minh Đại Việt thể hiện sự sáng tạo và truyền thống lao động bền bỉ của các thế hệ người Việt.
    • Sự phát triển vượt bậc về kinh tế, chính trị, văn hóa của văn minh Đại Việt là tiền đề và điều kiện quan trọng để tạo nên sức mạnh của dân tộc trong các cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, góp phần bảo vệ, giữ gìn và phát huy được những giá trị, thành tựu văn minh cổ.
    • Văn minh Đại việt có giá trị lớn với quốc gia, dân tộc. Một số thành tựu của văn minh Đại Việt được UNESCO ghi danh.

 

LUYỆN TẬP

Câu 1: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa.

Trả lời:

Sơ đồ tư duy khái quát những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa:

 

Câu 2: Kể tên những thành tựu của nền văn minh Đại Việt còn lưu giữ, tồn tại đến ngày nay mà em biết. Hãy nêu giá trị của các thành tựu đó.

Trả lời:

Những thành tựu của nền văn minh Đại Việt còn lưu giữ, tồn tại đến ngày nay mà em biết:

  • Nông nghiệp trồng lúa nước mang đậm bản sắc dân tộc (yêu nước) và nhân dân mà tinh thần quán xuyến là nhân ái, hoà hợp với tự nhiên, người với người, làng với nước.
  • Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng trên cả nước với những sản phẩm đa dạng, phong phú như gốm Bát Tràng (Hà Nội).
  • Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên tiếp tục được duy trì. 
  • Văn Miếu - Quốc Tử Giám ngày nay là điểm du lịch văn hóa hấp dẫn du khách, đang có những đóng góp tích cực vào sự phát triển về mọi mặt của thủ đô cũng như của cả nước. Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu của di tích, năm 1962, Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã xếp hạng Văn Miếu- Quốc Tử Giám là Di tích quốc gia; ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích quốc gia đặc biệt,....

 

VẬN DỤNG

Câu 1: Hãy giới thiệu với du khách về một thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt.

Trả lời:

Giới thiệu với du khách về một thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt:

  • Bộ luật Hồng Đức là Bộ luật ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông có niên hiệu là Hồng Đức (1470-1497), đây là Bộ luật chính thức của nhà nước Đại Việt thời Lê sơ và hiện còn được lưu giữ đầy đủ. Bộ luật Hồng Đức là tôn gọi thông dụng của Bộ Quốc triều hình luật. Bộ luật Hồng Đức có thể coi là một bộ luật tổng hợp bao gồm nhiều các quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: Lĩnh vực hình sự; lĩnh vực dân sự; luật tố tụng; luật hôn nhân và gia đình; luật hành chính;....
  • Bộ luật Hồng Đức được tìm thấy trên hai bài vị ván khắc và một bản chép tay với tiêu đề là Lê triều hình sự. Các tài liệu tìm thấy này đều không có ghi thông tin tên tác giả niên đại, không có lời tựa,...Bộ luật này được ban bố lần đầu tiên trong khoảng những năm 1470 - 1497 dưới thời vua Lê Thánh Tông, niên hiệu là Hồng Đức. Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu lịch sử một số nhà nghiên cứu cho rằng Bộ luật này được biên soạn và ban hành từ thời vua Lê Thái Tổ (1428) và không ngừng được hoàn chỉnh và trong quá trình hoàn chỉnh các điều khoản của Bộ luật thì có sự đóng góp to lớn của vua Lê Thánh Tông.
  • Bộ luật Hồng Đức có ý nghĩa rất lớn trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. Pháp luật ấy về cơ bản được duy trì để thi hành ở những thế kỷ sau, cho đến khi nhà Nguyễn ban hành bộ luật Gia Long thì uy tín, tinh thần những điều khoản luật Hồng Đức vẫn còn sống trong dân gian. Bộ luật ấy đã có những quy định tương đối tiến bộ, công nhận cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến một số quyền lợi và phần nào bảo vệ họ đối với thái độ "trọng nam khinh nữ"... Có lẽ vì thế mà chúng ta mới thấy xuất hiện trong lịch sử những Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan... mạnh mẽ, mãnh liệt, khát khao bày tỏ tình cảm, mà cũng sâu sắc, trầm lắng biết bao! Họ lên tiếng cho người phụ nữ. Họ đấu tranh cho người phụ nữ... Và cho đến bây giờ, dưới thời đại Hồ Chí Minh, người phụ nữ đã bình đẳng với nam giới, không còn sự "trọng nam khinh nữ" nữa, quyền lợi của người phụ nữ đã được công nhận và bảo vệ như nam giới, thì chúng ta mới thấy được những quyền lợi của người phụ nữ xưa vẫn còn quá ít ỏi, họ còn bị gò bó, ràng buộc, chi phối bởi biết bao nhiêu nguyên tắc đạo đức phong kiến, những "tam tòng, tứ đức"... Tuy nhiên, phải thấy rằng, nhà nước thời Lê đã bắt đầu nhận thấy vai trò lớn lao của người phụ nữ trong sản xuất và trong cuộc sống. Đó là điều tiến bộ trong các triều đại phong kiến Việt Nam.

 

Câu 2: Sưu tầm tư liệu về một thành tựu của nền văn minh Đại Việt để thuyết trình với thầy cô, bạn đọc.

Trả lời:

Sưu tầm tư liệu về một thành tựu của nền văn minh Đại Việt để thuyết trình với thầy cô, bạn đọc:

  • Múa rối nước (hay còn gọi là trò rối nước) là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian độc đáo, sáng tạo mang đậm nét truyền thống của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, ra đời cùng lúc với nền văn hóa Đại Việt. Nghệ thuật múa rối có ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng múa rối nước thì chỉ duy nhất có ở Việt Nam. Theo những nguồn tư liệu khác nhau về nghệ thuật múa rối ở Việt Nam cho thấy, năm 1121 múa rối nước đã được đưa vào biểu diễn để mừng thọ vua, mà minh chứng đó là những dòng chữ Hán được khắc trên tấm bia đá cổ có từ triều đại nhà Lý được đặt tại chùa Long Đọi, xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
  • Từ những con rối riêng lẻ của một số nghệ nhân đã phát triển thành những Phường rối với nhiều những tích trò hay, lạ, đẹp mắt rồi được đem ra biểu diễn, thi tài phục vụ nhân dân. Từ đây nghệ thuật múa rối đã trở thành thú chơi tao nhã của người dân đồng bằng sông Hồng. Nghệ thuật múa rối truyền thống của dân tộc Việt Nam gắn liền với những điều kiện tự nhiên, sinh hoạt của người nông dân trồng lúa nước ở đồng bằng Bắc bộ. Với trí tưởng tượng phong phú và óc sáng tạo thông minh của cha ông ta đã góp phần hình thành nên loại hình nghệ thuật múa rối nước. Từ những nét đặc sắc của loại hình nghệ thuật mang yếu tố dân gian, múa rối nước đã nhanh chóng trở thành nghệ thuật truyền thống và được coi là di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Đây cũng là một nét văn hóa truyền thống riêng biệt của dân tộc Việt Nam so với nền nghệ thuật Múa rối của các quốc gia trên toàn thế giới. Múa rối nước thường được diễn vào dịp lễ, hội làng, ngày vui, ngày Tết... Múa rối nước là một loại hình nghệ thuật sân khấu nên nghệ thuật múa rối nước cũng mang tính tổng hợp, đa diện của nhiều thành phần.
  • Trong những năm qua, nghệ thuật rối nước của Việt Nam đã và đang được bảo vệ và phát triển tương xứng với tầm vóc của nó trong di sản văn hóa dân tộc. Nhiều đoàn nghệ thuật múa rối nước của Việt Nam đã tham dự một số liên hoan múa rối quốc tế, giành được nhiều giải thưởng cao và đã gây được sự chú ý của khán giả nhiều nước trên thế giới. Múa rối nước đã trở thành niềm tự hào của quốc gia, là niềm kiêu hãnh của Việt Nam trên trường quốc tế.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay