Đáp án Ngữ văn 12 cánh diều Bài 4: Việt Bắc
File đáp án Ngữ văn 12 cánh diều Bài 4 Đọc: Việt Bắc. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều
BÀI 4: VĂN TẾ, THƠ
VĂN BẢN: VIỆT BẮC
CHUẨN BỊ
Câu hỏi: Để đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại, các em cần chú ý.
Hướng dẫn chi tiết:
- Đoạn toàn bộ bài thơ, nhận diện các yếu tố hình thức của văn bản, từ nhan đề, đặc điểm thể loại, bố cục… đến giọng điệu chung của bài thơ
- Xác định nhân vật trữ tình – người đang giãi bày, thổ lộ tình cảm trong thơ
- Phân tích hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu thơ, các yếu tố tượng trưng, siêu thực… kết hợp liên tưởng, tưởng tượng, kết nối với hiểu biết của cá nhân để hình dung về thế giới tự nhiên, xã hội, con người trong văn bản thơ, qua đó, tìm hiểu những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tinh
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: “Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu là những ai?
Hướng dẫn chi tiết:
“Mình” chỉ người ra đi – người chiến sĩ cách mạng
“ta” chỉ người dân Việt Bắc.
Câu 2: Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm nào?
Hướng dẫn chi tiết:
Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm:
Mưa nguồn suối lũ, mây mù à thiên nhiên đẹp nhưng đầy nguy hiểm
Miếng cơm chấm muối à cuộc sống thiếu thốn khổ cực
Trám măng à đặc sản của Việt Bắc
Mối thù nặng vai à trách nhiệm nặng nề
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son à cuộc sống nghèo khó nhưng tình thương dạt dào
Kháng Nhật, Việt Minh à buổi đầu cách mạng gian khổ
Những địa danh Tân Trào, Hồng Thái nơi diễn ra những sự kiện quan trọng.
à Tất cả những kỉ niệm sinh hoạt hàng ngày đến đánh trận đều được người dân Việt Bắc kể lại đầy ngầm ngùi nhung nhớ.
Câu 3: Những kỉ niệm nào đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình?
Hướng dẫn chi tiết:
- Kỉ niệm về thiên nhiên thanh bình, yên ả và thơ mộng: Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê
- Kỉ niệm về hình ảnh con người Việt Bắc vô cùng gian khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng:
- Sẵn sàng chia sẻ cho người cán bộ kháng chiến từng “bát cơm”, “củ sắn lùi”, “chăn sui”
- Hình ảnh những bà mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó cõng con, cõng cả nắng trời cháy trên lưng trên rẫy bẻ từng bắp ngô, nuôi giấu cán bộ cứ trở đi trở lại trong thi phẩm của nhà thơ.
- Kỉ niệm về cuộc sống của người dân và những cán bộ chiến sĩ ở Việt Bắc đầy khó khăn gian khổ nhưng gắn bó bên nhau.
- Lớp học “i tờ” nhằm xóa nạn mù chữ
- Cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Bắc nấu bữa tối, khói từ các ống bếp bốc ra nghi ngút. Rồi đêm tới lại bập bùng bên bếp lửa cháy rực cùng nhau quây quần kể chuyện, múa hát.
Câu 4: Hãy tưởng tượng bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ này.
Hướng dẫn chi tiết:
Bức tranh thiên nhiên và con người tỏng đoạn thơ này:
- Mùa đông: màu đỏ của hoa chuối và dao gài thắt lưng à con người hiện lên vẻ đẹp hiên ngang, làm chủ núi rừng
- Mùa xuân: mơ nở trắng rừng và người đan nón à vẻ đẹp con người chăm chỉ tỉ mỉ
- Mùa hè: rừng phách đổ vàng, con người hái măng một mình à sự chung thủy
- Mùa thu: trăng rọi hòa bình, tiếng hát ân tình thủy chung à sự chung thủy
- Bức tranh tứ bình là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.
Câu 5: Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện thế nào qua những vần thơ lục bát này?
Hướng dẫn chi tiết:
- Địa danh lịch sử
- Phủ thông, đèo Giàng là những nơi diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp
- Sông Lô – phố Ràng: nơi đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh phố Ràng
- Cao – Lang: Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt – Trung
à Những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
- Không khí chiến đấu
- “điệp điệp trùng trùng” chỉ hình ảnh những đoàn quân nối tiếp nhau tạo thành những đợt sóng trào kéo dài vô tận
- “dân công đỏ đuốc từng đoàn/ Bước chân nát đó, muôn tàn lửa bay” là hình ảnh dân quân với những ngọn đuốc sáng bừng, soi đườn, tiếp lương, tải đạn với đầy đủ già trẻ trai gái… Họ bước đi hiên ngang không sợ hãi, không chùn bước.
- “đèn pha bật sáng như ngày mai lên” là hình ảnh của đoàn ô tô quân sự, xe kéo pháo, chở súng đạn, thuốc men lương thực rùng rùng ra trận.
- Cảnh chiến thắng: Các địa danh: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên… kết hơp từ “trăm miền” gợi ra không gian rộng lớn của chiến thắng từ miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam.
Câu 6: Người ở lại muốn gửi gắm tâm tư gì với người về?
Hướng dẫn chi tiết:
Thông qua kết cấu đối đáp của cặp đại từ “mình – ta”, người ở lại muốn nhắc nhở người ra đi hãy luôn khắc sâu, ghi nhớ những kỉ niệm sâu đậm với quê hương cách mạng Việt Bắc trong kháng chiến. Dẫu có về thành thị xa xôi, về với phố đông sáng đèn thì những năm tháng gắn bó với chiến khu Việt Bắc vẫn là quãng thời gian không thể nào quên.
Câu 7: Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại thế nào?
Hướng dẫn chi tiết:
Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại:
- Trấn an, an ủi người ở lại “Đường về, đây đó gần thôi!” đã khẳng định lối sống tình nghĩa, thủy chung, sẽ luôn khắc ghi trong lòng hình ảnh Việt Bắc – nơi có thiên nhiên và con người đầy thân thương.
- Niềm tin, hi vọng vào tương lai tươi sáng “Ngày mai về lại thôn hương… Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng”.
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên của các từ xưng hô “mình” và “ta”, hãy xác định kết cấu của tác phẩm. Kết cấu đó gợi cho em liên tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian?
Hướng dẫn chi tiết:
Tác phẩm Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu có kết cấu được chia thành 3 phần
- Phần 1: 8 câu đầu: Diễn tả cảm xúc cuộc chia tay
- Phần 2: tiếp đến câu 20: Lời của người dân Việt Bắc
- Phần 3: còn lại: Lời của người cách mạng
Tác phẩm này được sáng tác theo hình thức đối đáp của lối hát giao duyên trong dân ca. Sự xuất hiện luận phiên của các từ xưng hô “mình” và “ta” tạo nên sự đối thoại, gần gũi như những câu ca dao, giọng điệu kể chuyện.
Về thể loại của văn học dân gian, tác phẩm Việt Bắc gợi liên tưởng đến thể loại truyện thơ. Truyện thơ là thể loại văn học dân gian tự sự, thường kể về cuộc sống hàng ngày của những người thường trong xã hội, thể hiện lòng nhân ái và lạc quan của người lao động.
Câu 2: "Mình", "ta" trong bài thơ này là những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó?
Hướng dẫn chi tiết:
Trong bài thơ Việt Bắc, “mình” và “ta” là những từ xưng hô thân mật của người Việt được sử dụng khá uyển chuyển. “Mình” và “ta” tạo nên sự đối thoại, gần gũi như những câu ca dao, giọng điệu kể chuyện:
- “mình” và “ta” trong bài thơ có thể hiểu là hai nhân vật trữ tình: người đi và người ở. “Mình” và “ta” không chỉ là người đi hoặc người ở mà còn bao gồm cả hai. Ví dụ, “Mình đi, mình có nhớ mình” hoặc “Ta về, mình có nhớ ta”.
- “Mình” và “ta” cũng có thể hiểu là người nói tự xưng và người bạn đối thoại thân thiết. Ví dụ “Mình với mình, mình với ta” và “Ta với mình, mình với ta”.
Để xác định điều này, chúng ta dựa vào cả văn bản của bài thơ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10 năm 1954, khi các cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng và bài thơ phản ánh sự lưu luyến, tình cảm sâu sắc của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc.
Câu 3: Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là gì? Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm nào đã ùa về? (Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,...).
Hướng dẫn chi tiết:
Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là tình cảm lưu luyến, bịn rịn. Đây là tâm trạng của người ra đi và người ở lại khi phải chia xa một miền đất đã gắn bó với họ nhiều năm tháng.
Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm đã ùa về:
- Kỉ niệm về thiên nhiên khắc nghiệt của Việt Bắc như “mưa nguồn suối lũ”
- Kỉ niệm về chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc “cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
- Kỉ niệm về những sản vật miền rừng “trám bùi, măng mai”
- Kỉ niệm về những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng
- Kỉ niệm về người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mặng
- Kỉ niệm về những ngày tháng cơ quan gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
- Kỉ niệm về người mẹ, cô em gái mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động
- Kỉ niệm về lớp học trò i tờ, những giờ liên hoan
- Kỉ niệm về những ngày mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
- Kỉ niệm về những ngày giặc đến giặc lùng.
Câu 4: Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó.
Hướng dẫn chi tiết:
=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 4: Việt Bắc (Tố Hữu)