Đáp án Sinh học 10 chân trời sáng tạo Bài 3: Các cấp độ của tổ chức thế giới sống

File đáp án Sinh học 10 chân trời sáng tạo Bài 3: Các cấp độ của tổ chức thế giới sống. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 3 - CÁC CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG

MỞ ĐẦU

Câu 1: Một tiết học về sự sống, một bạn nói rằng: "Một chiếc xe và một con sư tử đều có quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng, có khả năng di chuyển nên cả hai đều được gọi là vật sống". Em có đồng ý với ý kiến đó không? Em sẽ chứng minh cho ý kiến của mình như thế nào?

Trả lời:

Em không đồng ý với ý kiến cả xe và con sư tử đều là vật sống. Mặc dù chiếc xe và một con sư tử đều có quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng, có khả năng di chuyển, nhưng việc trao đổi và di chuyển của xe đều phụ thuộc vào con người, và xe không có khả năng tự phát triển, tự sinh sản. Do đó chiếc xe không phải là vật sống, con sư tử là vật sống.

I. CÁC CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG

Câu 1: Phân biệt cấp độ tổ chức và cấp độ tổ chức sống.

Trả lời:

Các cấp độ tổ chức là tập hợp tất cả các cấp đổ tổ chức từ nhỏ nhất đến lớn nhất trong thế giới sống: nguyên tử, phân tử, bào quan, tế bào,... sinh quyển.

Cấp độ tổ chức sống là các tổ chức phân tử, bào quan, tế bào, mô...hệ sinh thái -sinh quyển biểu hiện đặc trung của sự sống như chuyển hóa vật chất, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng,...

Câu 2: Quan sát Hình 3.1, hãy:

a, Kể tên các cấp độ tổ chức của thế giới sống

b, Cho biết cấp độ tổ chức nào có đầy đủ các biểu hiện củ sự sống.

Trả lời:

a, các cấp độ tổ chức của thế giới sống: Nguyên tử, phân tử, bào quan, tế bào, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã - hệ sinh thái, sinh quyển.

b, Cấp độ tổ chức sinh quyển có đầy đủ biểu hiện của sự sống.

 

Câu 3: Tại sao tế bào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất?

Trả lời:

Tế bào là cấp đổ tổ chức sống cơ bản nhất có đầy đủ các biểu hiện đặc trưng của thế giới sống như: chuyển hóa vật chất, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng,... Vì vậy tế bào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất.

 

Câu 4: Các cấp độ tổ chức sống có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

Các cấp độ tổ chức sống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các cấp độ tổ chức nhỏ hơn sẽ làm nền tảng để hình thành cấp độ tổ chức cao hơn.

 

Luyện tập: Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống là gì?

Trả lời:

Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống giúp chúng ta hiểu được mối liên hệ giữa các cấp độ với nhau, sự tương tác và cách thức hoạt động của các cấp độ.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC CẤP TỔ CHỨC SỐNG

Câu 5: Thế nào là nguyên tắc thứ bậc?

Trả lời:

Nguyên tắc thứ bậc là tổ chức sống cấp dưới sẽ làm cơ sở để hình thành nên tổ chức sống cấp trên. Nhờ đó tổ chức sống cấp cao hơn vừa có những đặc điểm của tổ chức sống thấp hơn, vừa mang đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có được.

Câu 6: Nêu ví dụ về một cấp độ tổ chức sống. Hãy giải thích sự hình thành cấp độ tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.

Trả lời:

Một lời tế bào ở dạ dày chỉ thực hiện 1 chức năng nhất định (tế bào chính tiết ra enzyme ở trạng thái chưa hoạt động, tế bào viền tiết ra HCl, hoặc tế bào cơ chỉ có tác dụng co dãn) nhưng khi có nhiều loại tế bào tập hợp lại, dạ dày vừa có khả năng tiết dịch vị vừa co bóp để tiêu hóa thức ăn.

Câu 7: Nêu ví dụ về quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường. Thông qua quá trình đó, sinh vật đã làm biến đổi môi trường như thế nào?

Trả lời:

Thông qua quá trình thoát hơi nước mà thực vật hấp thụ khí CO2 cung cấp cho quá trình quang hợp, đồng thời nước thoát ra làm giảm nhiệt độ môi trường; O2 được giải phóng từ quang hợp góp phần điều hòa khí quyển.

Câu 8: Nêu ví dụ về cơ chế tự điều chỉnh ở các cấp độ: cơ thể, quần thể, quần xã.

Trả lời:

  •  Ở mức cơ thể: Khi lạnh, chuyển hóa các chất trong cơ thể chậm lại, tăng hô hấp để tăng nhiệt lượng nhằm giữ ẩm cơ thể.
  • Ở mức quần thể: Khi dinh dưỡng từ môi trường bắt đầu giảm, quần thể vi sinh vật bước vào pha suy vong, số lượng tế bào vi sinh vật chết tăng lên.
  • Ở mức quần xã: Khi lượng chuột trên đồng tăng, dẫn đến số lượng rắn cũng tăng theo, làm số chuột quay lại mức cân bằng.

Câu 9: Quan sát Hình 3.2, em có nhận xét gì về sự tiến hóa của thế giới sống?

Trả lời:

Nhận xét: Sự sống được nối tiếp nhờ quá trình sinh sản với nhiều đặc tính được duy trì ổn định, kế thừa qua nhiều thế hệ thông qua quá trình nhân đôi DNA. Mặt khác, môi trường sống luôn có những biến đổi bắt buộc sinh vật phải có sự thích nghi để tồn tại. Quá trình chọn lọc tự nhiên loại bỏ những dạng sống kém và giữ lại những dạng sống thích nghi với các môi trường sống khác nhau. Vì vậy các sự sống trên trái đất đều có tổ tiên chung nhưng đến ngày nay các sinh vật đã xuất hiện khắp mọi nơi trên thế giới với những đặc điểm khác nhau để thích nghi với môi trường sống khác nhau.

Câu 10: Những đặc điểm khác biệt giữa các loài sinh vật là do đâu?

Trả lời:

Những đặc điểm khác biệt giữa các loài sinh vật là do:

  • Các cơ chế phát sinh biến dị (đột biến gene, đột biến nhiễm sắc thể)
  • Sinh vật phải tiến hóa, biến đổi để thích nghi với môi trường sống.

Luyện tập: Sự phát sinh các biến dị có vai trò gì trong sự tiến hoá của thế giới sống?

Trả lời:

 Sự phát sinh các biến dị có vai trò rất quan trọng trong tiến hóa, là cơ sở cho tiến hóa: tạo nên các đa dạng di truyền; tạo các biến dị có đặc điểm thích nghi mới, có các đặc điểm tốt hoặc vượt trội so với đời bố mẹ, là cơ sở tạo nên các loài mới.

Vận dụng: Chứng minh rằng thế giới sống vừa có tính đa dạng vừa có tính thống nhất một cách rõ rệt. Cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời:

  • Tính đa dạng: Tính đa dạng của thế giới sống được biểu hiện ở số lượng loài đa dạng, phong phú về kích thước, cấu tạo, tuổi thọ,... tạo nên các quần thể đặc trưng; đồng thời có sự đa dạng về khí hậu, ổ sinh thái,..., tạo nên các quần xã và hệ sinh thái đặc trưng.
  • Tính thống nhất: Các loài trên thế giới sống đều có các đặc điểm tương đồng nhau, và được xếp vào các hệ thống phân loại. Mặt khác tất cả các loài trên thế giới đều có chung một tổ tiên; luôn luôn tương tác, tác động lẫn nhau. Tất cả các loài đều được cấu tạo từ các phân tử, đại phân tử và được cấu tạo từ đơn vị tổ chức sống cơ bản nhất là tế bào.
  • Ví dụ: Sự đa dạng của lớp Côn trùng: trong lớp Côn trùng có rất loài như kiến, rận, cào cào,... nhưng đều có các đặc điểm chung như cơ thể phân đốt, được bảo vệ bởi một bộ xương ngoài, một lớp cứng được cấu tạo chủ yếu bởi kitin,...

BÀI TẬP

Bài 1: Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.

  1. Sự di cư của các loài chim liên quan đến đặc điểm nào của cấp độ tổ chức sống?
  2. Sự di cư có vai trò gì đối với loài chim này?

Trả lời:

  1. Sự di cư của các loài chim liên quan đến đặc điểm tự điều chỉnh của cấp độ tổ chức sống
  2. Sự di cư có vai trò đảm bảo điều kiện nơi cư trú, thức ăn dẫn tới đảm bảo số lượng loài đối với loài chim này.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Sinh học 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay