Đáp án Sinh học 10 chân trời sáng tạo Bài 9: Tế bào nhân thực (P2)
File đáp án Sinh học 10 chân trời sáng tạo Bài 9: Tế bào nhân thực (P2). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án sinh học 10 chân trời sáng tạo (bản word)
BÀI 9 - TẾ BÀO NHÂN THỰC
II. TẾ BÀO CHẤT
- Lục lạp
Câu 11: Dựa vào Hình 9.9, hãy mô tả cấu tạo của lục lạp. Từ cấu tạo, hãy cho biết chức năng của lục lạp.
Trả lời:
- Cấu tạo của lục lạp: Lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Các granum liên kết với nhau thông qua các ống nối.
- Chức năng của lục lạp: Màng thylakoid có khả năng nhận các photon ánh sáng và chất nền lục lạp tạo ra các enzyme quang hợp, các protein trong chuỗi truyền electron nên lục lạp có chức năng sử dụng năng lượng mặt trời để tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
Luyện tập: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp.
Trả lời:
- Giống:
- Gồm 2 lớp màng
- Đều có DNA riêng, ribosome 70S và các enzyme
- Khác:
Ti thể | Lục lạp |
Màng trong gấp nếp | Màng trong không gấp nếp |
Bên trong màng không có cấu tạo khác | Được cấu tạo bởi hệ thống granum gồm các thylakoid |
- Một số bào quan khác
Câu 12: Tại sao khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật?
Trả lời:
Khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật vì nhờ khung xương tế bào mà mà các tế bào động vật có thể duy trì hình dạng ổn định, là nơi neo đậu của nhiều bào quan và enzyme trong tế bào và giúp tế bào vận động.
Câu 13: Hoạt động chức năng của lysosome có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Trả lời:
Ý nghĩa của hoạt động chức năng của lysosome đối với tế bào:
- Lysosome tham gia vào quá trình tiêu hóa nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân hủy các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. Với chức năng này, lysosome giúp bảo vệ cơ thể, tránh nguy cơ ngộ độc các sản phẩm dư thừa cũng như loại bỏ các tế bào không còn chức năng để tập trung vật chất và năng lượng cho những cấu trúc có ích khác của cơ thể.
- Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (virus, vi khuẩn, các chất độc hại).
Câu 14: Hậu quả gì sẽ xảy ra cho tế bào nếu lysosome bị vỡ?
Trả lời:
Nếu lysosome bị vỡ thì hệ enzyme có trong lysosome sẽ phá hủy tế bào.
Câu 15: Tại sao tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào ?
Trả lời:
Tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào do có không bào lớn, trong không bào có chứa các enzyme thủy phân để thực hiện quá trình nội bào.
Câu 16: Tại sao một số thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư?
Trả lời:
Các thuốc ức chế sự hình thành vi ống sẽ làm ức chế sự hình thành của trung tử, nên sẽ tạo ra sản phẩm lỗi của quá trình phân bào, các sản phẩm này sẽ bị tiêu hủy và đào thải ra ngoài nên các thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư.
Luyện tập: Ở người, một số loại tế bào như tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có trung thể. Các tế bào này có phân chia được không? Vì sao?
Trả lời:
Các tế bào không có trung thể như tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có khả năng phân chia, do không có trung tử nên quá trình hình thành thoi phân bào không diễn ra, dẫn đến các tế bào này không thể phân chia.
III. MÀNG SINH CHẤT
Câu 17: Màng sinh chất được cấu tạo từ những thành phần nào?
Trả lời:
Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp phospholipid kép, các protein bám màng và xuyên màng, glycoprotein và cholesterol.
Câu 18: Tại sao nói màng sinh chất có tính “khảm động”?
Trả lời:
Màng sinh chất có tính “khảm động” do: màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng, tạo nên tính "khảm" của màng. Sự chuyển động của các phân tử phospholipid và protein trên màng tạo nên tính "động" của màng (tính linh hoạt).
Câu 19: Tại sao nói màng sinh chất có tính thấm chọn lọc và điều này có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Trả lời:
Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc vì màng cho phép các chất cần thiết đi qua. Điều này giúp tế bào hấp thu các chất cần thiết và đào thải các chất dư thừa ra khỏi tế bào.
Câu 20: Tại sao tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài?
Trả lời:
Tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài do ở mỗi tế bào có các các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào, các glycoprotein này chỉ nhận các tín hiệu đặc trưng, tương ứng với glycoprotein đó.
Luyện tập: Tại sao khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép?
Trả lời:
Các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác. Do đó, sao khi cấy ghép mô từ người này sang người kia, các glycoprotein sẽ nhận biết mô này là từ có thể khác nên các mô này sẽ bị cơ thể người nhận đào thải.
IV. CÁC CẤU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT
- Cấu tạo và chức năng của thành tế bào
Câu 21: Dựa vào kiến thức đã học ở Bài 6, hãy mô tả lại cấu tạo của thành tế bào thực vật. Từ đó, giải thích tại sao thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Trả lời:
- Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Các đơn phân D-glucose, nối với nhau bằng liên kết 1,4-β-glucoside tạo thành mạch thẳng cellulose, các mạch thẳng này liên kết với nhau tạo thành vi sợi cellulose. Các vi sợi cellulose xếp chồng lên nhau tạo nên thành tế bào.
- Vì được cấu tạo từ các vi sợi cellulose nên thành tế bào có tính vững chắc, nên thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Luyện tập: Tại sao khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể?
Trả lời:
Khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh, bệnh sẽ di chuyển đến các tế bào lân cận qua cầu sinh chất và lan truyền đến tất cả các tế bào của thực vật. Do đó khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể.
- Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào
Câu 22: Mô động vật được giữ ổn định nhờ có cấu trúc nào?
Trả lời:
Chất nền ngoại bào có vai trò kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô, giúp mô giữ được cấu trúc ổn định.
BÀI TẬP
Bài 1: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau.
Trả lời:
Tiêu chí | Tế bào nhân sơ | Tế bào nhân thực |
Kích thước | Nhỏ | Lớn |
Mức độ cấu tạo | Đơn giản | Phức tạp |
Vật chất di truyền | DNA | DNA |
Nhân | Không có màng nhân | có màng nhân |
Hệ thống nội màng | Không có | Có |
Số lượng bào quan | Chỉ có ribosome là bào quan duy nhất | Chứa nhiều bào quan với các chức năng khác nhau |
Đại diện | Vi khuẩn | Động vật, thực vật, nấm,... |
Bài 2: Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.
- Loại tế bào nào có nhiều ribosome?
- Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?
- Loại tế bào nào có nhiều lysosome?
Trả lời:
Trong các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh.
- Loại tế bào có nhiều ribosome: tế bào tuyến giáp, tế bào thần kinh, tế bào hồng cầu, tế bào kẽ tinh hoàn. Đây là các tế bào cần sản xuất protein (hormone, enzyme) nên cần có ribosome để sản xuất ra protein.
- Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn: Tế bào gan, tế bào cơ trơn vì các tế bào này cần chuyển hóa các chất (đường) thành năng lượng hoặc các chất cần thiết cho hoạt động của các tế bào khác.
Loại tế bào có chứa nhiều lưới nội chất hạt: Tế bào tuyến giáp, tế bào thần kinh vì các tế bào này cần sản xuất các protein vận chuyển đến các tế bào khác.
- Loại tế bào nào có nhiều lysosome: tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.
Bài 3: HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể CD4 phù hợp để HIV xâm nhập vào tế bào. Một nhà khoa học đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, sau đó đưa tế bào hồng cầu này vào cơ thể người nhằm kìm hãm quá trình nhân lên của HIV. Ý tưởng này có tính khả thi không? Giải thích.
Trả lời:
- Ý tưởng này có tính khả thi.
- Giải thích:
- Khi gai glycoprotein của HIV nhận biết thụ thể CD4 trên bề mặt hồng cầu sẽ tiến hành xâm nhập vào hồng cầu.
- Trong quá trình biệt hóa từ tế bào gốc, tế bào hồng cầu bị mất nhân tức là không có DNA. Nếu virus HIV xâm nhập vào tế bào hồng cầu thì không nhân lên được.
- Lúc này số lượng virus HIV xâm nhập vào các tế bào bạch cầu sẽ giảm → Làm giảm tốc độ nhân lên của virus HIV.
Bài 4: David Frye và Micheal Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein màng của tế bào người và tế bào chuột bằng hai loại dấu khác nhau và dung hợp các tế bào lại. Họ dùng kính hiển vi để quan sát các dấu ở tế bào lai, kết quả quan sát như Hình 9.16.
- a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh điều gì?
- b) Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Trả lời:
- a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh tính chất động của màng (các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào).
- b) Giải thích kết quả thí nghiệm: Do các phân tử protein trên màng có khả năng chuyển động trong màng dẫn đến các protein màng của tế bào này di chuyển sang màng của tế bào khác. Cuối cùng, khi hai màng dung hợp với nhau sẽ tạo ra tế bào lai có 2 loại protein màng trộn lẫn, xen kẽ với nhau.
=> Giáo án sinh học 10 chân trời bài 9: Tế bào nhân thực (4 tiết)