Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 12 kết nối tri thức (Đề số 14)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 12 kết nối tri thức Giữa kì 1 Đề số 14. Cấu trúc đề thi số 14 giữa kì 1 môn Ngữ văn 12 kết nối này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng năng lực - cấp độ tư duy, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 kết nối tri thức
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2025-2026
Môn: Ngữ văn 12
TT | Năng lực | Nội dung kiến thức – đơn vị kĩ năng | Số câu | Cấp độ tư duy | ||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng % | |||||||
Số câu | Tỉ lệ | Số câu | Tỉ lệ | Số câu | Tỉ lệ | |||||
I | Năng lực Đọc | Văn bản nghị luận (ngoài SGK) | 5 | 2 | 20% | 2 | 20% | 1 | 20% | 60% |
II | Viết | Viết bài văn nghị luận xã hội | 1 | 10% | 10% | 15% | 40% | |||
Tỉ lệ | 40% | 30% | 30% | 100% | ||||||
Tổng | 6 | 100% |
Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá
TT | Kĩ năng | Đơn vị kiến thức/Kĩ năng | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |||||
1 | Đọc hiểu | Đọc hiểu văn bản nghị luận | Nhận biết: - Nhận biết nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo. - Nhận biết được mục đích của người viết, biết tiếp nhận đánh giá. Thông hiểu: - Chỉ ra mối liên hệ giữa các luận điểm, luận đề, lí lẽ và bằn chứng, đánh giá mức độ phù hợp với nhan đề của văn bản. - Phê bình nội dung văn bản với tư duy phê phán, dựa trên trải nghiệm cá nhân. - Lí giải được vai trò của yếu tố nghệ thuật - Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phát hiện và lí giải được giá trị nhận thức, giáo dục từ văn bản. Vận dụng: - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và kiến thức văn học để nêu suy nghĩ, quan điểm cá nhân. - Đánh giá được giá trị nhận thức, giáo dục của văn bản nghị luận. - Đặt văn bản bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp. | 2 câu | 2 câu | 1 câu | 0 |
2 | Viết bài văn nghị luận xã hội | Nhận biết: - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. - Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 12 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. | 1* | 1* | 1* | 1 |
SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG THPT………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NGỮ VĂN 12 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: 2025 – 2026
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
- ĐỌC HIỂU (6,0 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau
Hai động lực chính thúc đẩy hành động của chúng ta là nỗi khổ và niềm vui. Chúng ta luôn luôn hành động theo hướng né tránh những gì chúng ta nhận thức là nỗi khổ, và tiến gần đến những gì chúng ta nhận thức là niềm vui. Tại sao chúng ta cứ liên tục trì hoãn việc làm bài tập đến phút cuối mặc dù chúng ta biết rằng nên làm bài tập từ sớm? Đơn giản vì đa số chúng ta luôn nghĩ việc học rất cực khổ, và ngược lại, gắn liền niềm vui với những việc khác như xem tivi.
Làm thế nào để chúng ta có thể bắt tay vào làm bài tập? Thông thường, chúng ta chỉ bắt tay vào làm bài tập khi ngày mai là hạn chót nộp bài hoặc khi chúng ta cảm thấy bị áp lực nặng nề từ bạn bè - những người đã làm xong bài tập đó. Nhưng tại sao chúng ta lại có thể làm bài tập vào lúc ấy mà không phải sớm hơn? Lý do là ngay lúc ấy, chúng ta nhận thức được việc không làm bài tập sẽ khiến chúng ta gánh chịu một hậu quả tệ hại hơn khi không nộp bài đúng hạn. Điều này khiến chúng ta phải bắt tay vào hành động.
Thay vì trở thành nô lệ của nỗi khổ và niềm vui như thế, bạn hãy chịu trách nhiệm về cuộc sống của mình. Bạn hãy tận dụng những động lực này để thúc đẩy bạn hành động theo những gì bạn muốn như kiên trì học bài, ôn bài và hoàn tất bài tập trước thời hạn. Chất lượng công việc của bạn phụ thuộc vào việc bạn gắn liền nó với nỗ khổ hay niềm vui một cách có ý thức hay vô ý thức. Không có việc gì tự nó là khổ hay vui cả, mà chỉ vì chúng ta gắn việc đó với nỗi khổ hay niềm vui. Những học sinh giỏi biết cách gắn niềm vui vào việc học và nỗi khổ vào việc không đạt được kết quả như ý. Những học sinh này không bao giờ lười biếng trong học tập. Kết quả là họ luôn đạt điểm 9-10…..
Bởi thế, chìa khoá để khắc phục tình trạng lười biếng là bạn phải thay đổi những việc bạn gắn liền với nỗi khổ hoặc niềm vui. Bạn phải học cách gắn liền niềm vui với việc học và nỗi khổ với việc lười biếng ngay từ bây giờ.
(Động lực thúc đẩy của nối khổ và niềm vui trích Tôi tài giỏi bạn cũng thế -
Adam Khoo – Trang 204 – NXB Phụ Nữ.)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (1,0 điểm) Xác định luận đề của văn bản.
Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra bằng chứng được tác giả sử dụng trong văn bản.
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích hiệu quả của kết hợp từ bất thường trong câu: Thay vì trở thành nô lệ của nỗi khổ và niềm vui như thế, bạn hãy chịu trách nhiệm về cuộc sống của mình.
Câu 4. (1,0 điểm) Nhận xét về mối liến hệ giữa nhan đề với nội dung được trình bày trong văn bản.
Câu 5. (2,0 điểm) Adam Khoo cho rằng: Không có việc gì tự nó là khổ hay vui cả, mà chỉ vì chúng ta gắn việc đó với nỗi khổ hay niềm vui. Là một người trẻ, anh/chị có quan điểm như thế nào về ý kiến này?
II. PHẦN VIẾT (4,0 ĐIỂM).
Từ góc nhìn của một người trẻ, anh/chị hãy.............................................
.............................................
.............................................
---------------------- HẾT ----------------------
- Thí sinh không được sử dụng tài liếu;
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
.............................................
.............................................
.............................................