Đề thi thử Vật lí Tốt nghiệp THPTQG 2025 - Đề tham khảo số 4

Bộ đề thi thử tham khảo môn vật lí THPTQG năm 2025 sẽ giúp thầy cô ôn tập kiến thức, luyện tập các dạng bài tập mới cho học sinh để chuẩn bị tốt cho kì thi quan trọng sắp tới. Đề thi cập nhật, đổi mới, bám sát theo cấu trúc đề minh họa của Bộ GD&ĐT. Mời thầy cô và các em tham khảo.

Xem: => Bộ đề luyện thi tốt nghiệp THPTQG môn Vật lí

ĐỀ SỐ 4 – ĐỀ THI THAM KHẢO

Bài thi: KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Môn thi thành phần: VẬT LÍ

Thời gian làm bài 50 phút, không kể thời gian phát đề

Cho biết: π = 3,14; T(K) = t(0C) + 273; R = 8,31 J. mol-1; NA = 6,02.1023 hạt/mol

PHẦN I. CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN

Câu 1. Một lượng khí lí tưởng có trạng thái biến đổi theo đồ thị hình dưới. Chọn đáp án đúng:

Tech12h

A. Giai đoạn từ (1) sang (2) là dãn (thể tích khí tăng) đẳng áp

B. Giai đoạn từ (2) sang (3) là nén đẳng áp

C. Giai đoạn từ (1) sang (2) là nén (thể tích khí giảm) đẳng áp

D. Giai đoạn từ (2) sang (3) là dãn đẳng áp

Câu 2. Các thông số xác định trạng thái của một lượng khí là:

A. Áp suất, thể tích, nhiệt độ

B. Áp suất, thể tích, khối lượng mol

C. Áp suất, nhiệt độ, khối lượng

D. Áp suất, nhiệt độ, khối lượng riêng

Câu 3. Xét khối khí như trong hình vẽ. Dùng tay ấn mạnh và nhanh pittông, đồng thời nung nóng khí bằng ngọn lửa đèn cồn. Chọn đáp án không đúng.

A. Nội năng của khối khí giảm một lượng: ∆U = A + Q

B. Khối khí tiếp xúc ngọn lửa, nhận nhiệt từ bên ngoài nên Q > 0

C. Khối khí bị nén, nhận công từ bên ngoài nên A > 0

D. Nội năng của khối khí tăng một lượng: U = A + Q

Câu 4. Một bình đựng khí oxygen có thể tích 150 ml và áp suất bằng 450 kPa. Coi nhiệt độ không đổi. Thể tích của khí này là bao nhiêu khi áp suất của khí là 150 kPa?

A. 50 ml

B. 100 ml

C. 300 ml

D. 450 ml

Câu 5. Tại điều kiện tiêu chuẩn, một lượng khí có số mol n luôn có áp suất, nhiệt độ, thể tích bằng:

A. p = 1,013.10Pa

B. V = n.11,4 lít

C. T = 270 K

V = 22,4 m3

Câu 6. Trong một quá trình đẳng áp của một lượng khí, khối khí nhận công là 4,5.104J làm một lượng khí có  thể tích thay đổi từ 2,6 m3đến 1,1 m3. Áp suất trong quá trình này là bao nhiêu?

A. 3.104 Pa

B. 4,1.10Pa

C. 2,4.10Pa

D. 1,2.10Pa

Câu 7. Biết không khí có khối lượng mol là M = 29 g/mol và khối lượng riêng D = 1,29 kg/m3; NA = 6,02.1023.  Một học sinh hít một hơi thật sâu và hít vào khoảng 400 cm3. Một hơi hít sâu như vậy có bao nhiêu phân tử  không khí được hít vào?

A. 1,1.1022

B. 1,1.1025

C. 5,4.1022

D. 5,4.1025

Câu 8. Đơn vị nào sau đây không dùng để đo áp suất:

A. N.m

B. Pa

C. mmHg

D. atm

Câu 9. Nhiệt nóng chảy riêng của đồng là 1,8.105J/kg. Câu nào dưới đây là đúng?

A. Mỗi kilôgam đồng toả ra nhiệt lượng 1,8.105J khi hoá lỏng hoàn toàn  

B. Mỗi kilôgam đồng cần thu nhiệt lượng 1,8.105J để hoá lỏng hoàn toàn ở nhiệt độ nóng chảy  

C. Khối đồng cần thu nhiệt lượng 1,8.105J để hoá lỏng

D. Khối đồng sẽ toả ra 1,8.105J khi nóng chảy hoàn toàn

Câu 10. Một khí áp kế gồm ống thủy tinh cắm vào chậu đựng thủy ngân như hình vẽ. Chọn câu đúng:

Tech12h

A. Nếu trên đoạn 1 mà là chân không thì chiều cao h của cột thủy ngân cho biết áp suất lớn hơn khí quyển

B. Nếu trên đoạn 1 mà có lẫn khí thì chiều cao h của cột thủy ngân cho áp suất lớn hơn áp suất khí quyển

C. Nếu trên đoạn 1 mà là chân không thì chiều cao h của cột thủy ngân cho biết áp suất khí quyển

D. Nếu trên đoạn 1 mà có lẫn khí thì chiều cao h của cột thủy ngân cho biết áp suất khí quyển

Câu 11. Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế Y tế là:

A. 100C

B. 420C

C. 390C

D. 500

Câu 12. Thế giới từng ghi nhận sự thay đổi nhiệt độ rất lớn diễn ra ở Spearfish, South Dakota vào ngày  21/01/1943. Lúc 7h30 sáng, nhiệt độ ngoài trời là –200C. Hai phút sau, nhiệt độ này đã tăng lên đến 7,20C. Xác  định độ tăng nhiệt độ trung bình trong 2 phút đó theo đơn vị 0C/giây.

A. 1,36

B. 0,227

C. 2,27

D. 13,6

Câu 13. Một bọt khí do một thợ lặn tạo ra ở độ sâu h nổi lên mặt nước. Ta thấy:

A. Thể tích bọt khí tăng khi nổi lên do áp suất giảm

B. Thể tích bọt khí giảm khi nổi lên do áp suất giảm

C. Thể tích bọt khí giảm khi nổi lên do áp suất tăng

D. Thể tích bọt khí tăng khi nổi lên do áp suất tăng

Câu 14. Ở 270C thể tích của một lượng khí là 6 lít. Thể tích của lượng khí đó ở nhiệt độ 2270C khi áp suất  không đổi là

A. 50 lít

B. 8 lít

C. 15 lít

D. 10 lít

Câu 15. ............................................

............................................

............................................

Câu 18. Hình bên mô tả chuyển động phân tử ở các trạng thái khác nhau. Hình cầu là phân tử, mũi tên chỉ hướng chuyển động của các phân tử tương ứng với các trạng thái: thể rắn, thể lỏng và thể khí lần lượt là:

Tech12h

A. c), b), a)

B. a), b), c)

C. b), c), a)

D. b), a), c)

PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI

Câu 1. Lạc đà là di sản nổi bật của Qatar và là một phần của truyền thống đất nước sa mạc này. Chúng từng là phương tiện giao thông duy nhất ở Qatar từ rất lâu trước khi có ô tô và các phương thức vận tải khác.

Lạc đà có thể chịu được những thay đổi lớn về nhiệt độ. Điều này giúp lạc đà tiết kiệm nước bằng cách không đổ mồ hôi khi nhiệt độ môi trường tăng. Đặc điểm này rất quan trọng để lạc đà tồn tại trong môi trường sa mạc. Biểu đồ sau đây cho thấy những thay đổi trung bình về nhiệt độ cơ thể lạc đà trong một ngày điển hình ở sa

mạc Qatar. Các nhận định dưới đây là đúng hay sai:

a) Lạc đà đến hiện nay vẫn là phương tiện giao thông duy nhất ở khu vực Qatar

b

) Nhiệt độ thấp nhất trong ngày của cơ thể lạc đà xấp xỉ 330C.

c) Nếu lạc đà, giống như con người, sử dụng mồ hôi như cơ chế để giữ nhiệt độ cơ thể  không đổi, lượng nước tối đa (theo lít) mà một con lạc đà có khối lượng 5,5.102kg phải đổ  mồ hôi lúc 12 giờ trưa để giảm nhiệt độ cơ thể xuống giá trị thấp nhất trong ngày là 7,5 lít.  Giả sử cách duy nhất để duy trì nhiệt độ là sự bay hơi của mồ hôi.  

(Lưu ý: nhiệt dung riêng của động vật có vú vào khoảng 3,48.103J/(kg.K) và nhiệt hóa hơi  riêng của nước tại nhiệt độ thấp nhất là 2,42.106J/kg).

d) Cấu trúc chân lạc đà thích nghi tốt để tồn tại trên sa mạc. Bàn chân xòe rộng giúp lạc đà  không chìm vào những bãi cát lỏng lẻo và xê dịch. Bề mặt rộng của mỗi bàn chân giúp  chống lún bằng cách giảm áp lực lên cát. Từ mô hình bàn chân lạc đà trong hình trên (màu  đen là phần chân tiếp xúc với cát), ta tính được áp suất do trọng lượng của lạc đà nén lên  cát là 19,12.10Pa. Sử dụng khối lượng của lạc đà được đề cập ở mục c, lấy π = 3,14 và g =  10 m/s2.

Tech12h

Câu 2. Quả bóng thời tiết, hay còn gọi là bóng thám không, là một công cụ quan trọng trong việc thu thập dữ liệu khí tượng phục vụ dự báo thời tiết. Nó hoạt động như sau:

a) Thả bóng: Quả bóng được thả từ các địa điểm quan sát trên khắp thế giới, thường là hai lần mỗi ngày vào 0 giờ và 12 giờ quốc tế.

b) Thu thập dữ liệu: Khi được thả, bóng thám không bắt đầu đo các thông số như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, áp suất, tốc độ gió và hướng gió.

c) Truyền dữ liệu: Các thông tin thu thập được sẽ được truyền về đài quan sát thông qua các thiết bị đo lường và truyền tin gắn trên bóng.

d) Định vị gió: Bóng thám không có thể đo tốc độ gió bằng radar, sóng vô tuyến, hoặc hệ thống định vị toàn cầu (GPS).

e) Đạt độ cao lớn: Bóng có thể đạt đến độ cao 40 km hoặc hơn, trước khi áp suất giảm làm quả bóng giãn nở đến giới hạn và vỡ.

Phát biểu

a) Bóng thường được thả vào thời điểm bất kỳ tùy vào kỹ thuật viên ở mỗi địa điểm quan sát.

b) Để bóng bay lên được, người ta cần bơm vào bóng loại khí có khối lượng riêng nhỏ hơn không khí.

c) Quả bóng có thể lên đến độ cao khoảng 40 km rồi vỡ do áp suất không khí giảm khiến vỏ bóng không chịu nổi và vỡ.

d) Quả bóng thời tiết sẽ bị nổ ở áp suất 27640 Pa và thể tích tăng tới 39,5 m3. Một quả bóng  thời tiết được thả vào không gian có thể tích khí ban đầu 15,8 m3và áp suất ban đầu là  105000 Pa ở nhiệt độ 270C. Khi quả bóng đó bị nổ, nhiệt độ của khí là –860C.

Câu 3. Trứng có thể luộc lòng đào hoặc chín kỹ ở gần như mọi nơi trên hành tinh, nhưng không thể làm vậy ở  điểm cao nhất trên Trái Đất so với mực nước biển là đỉnh Everest. Trên đỉnh ngọn núi Everest cao 8848 m so  với mực nước biển, ở khoảng 73,50C nước đã sôi. Nếu đun tiếp thì nước sẽ hoá hơi, nhiệt độ của nó không tăng.  Cả lòng trắng và lòng đỏ của trứng cấu tạo từ những hợp chất khác nhau và protein đông lại ở nhiệt độ khác  nhau. Lòng trắng bao gồm 54% ovalbumin, không đông cho tới khi đạt 80 độ C trong khi lòng đỏ cần ít nhất 70  độ C để cứng lại. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai?

a) Do áp suất không khí thấp, áp suất khí quyển tại đỉnh núi Everest là 253 mmHg, gần  bằng 1/3 áp suất khí quyển tại mực nước biển nên ta không thể luộc chín trứng bằng nồi  thông thường.

b) Do nhiệt độ môi trường thấp, nhiệt độ trung bình tại đỉnh Everest là 360C vào tháng 1 và  vào tháng 7 là 190C nên ta không thể luộc chín trứng bằng nồi thông thường.

c) Nếu bạn ở trên đỉnh núi Everest và thực sự thèm trứng chín, giải pháp là sử dụng nồi áp  suất hoặc cho thêm muối, đơn giản hơn nữa là nướng trứng.

d) Nhìn vào đồ thị ta thấy áp suất khí quyển giảm tuyến tính theo độ cao, tại độ cao 3000 m  so với mực nước biển thì áp suất khí quyển giảm còn 70 kPa.

Tech12h

Câu 4. ............................................

............................................

............................................

PHẦN III. CÂU TRẮC NGHIỆM YÊU CẦU TRẢ LỜI NGẮN

Câu 1. Amos Dolbear một nhà Vật lý người Mĩ đã tìm ra liên hệ giữa tiếng kêu của con Dế và nhiệt độ ngoài trời theo nhiệt giai Fahrenheit, tới năm 2007, tiến sĩ Peggy LeMone của NASA đã tiến hành chương trình "The GLOBE" nhằm nghiên cứu lý thuyết trên để có thể đưa ra một công thức khoa học cụ thể, và công thức mà tiến sĩ tìm được TF = 7n30+40 , trong đó n là số tiếng dế kêu trong thời gian 60 s. Nếu trong đêm bạn ngồi nghe tiếng dế kều bạn đếm được 168 lần trong thời gian 2 phút thì nhiệt độ ngoài trời sẽ khoảng bao nhiêu độ C) (Làm tròn đến chữ số thứ 1 sau dấu phẩy).

Dùng dữ kiện sau cho câu 2 và câu 3:

Trong thực tế khi chế tạo các đồ dùng để thờ cúng người ta thường chế tạo bằng đồng tại một ngôi chùa người  ta muốn đúc một chiếc chuông đồng 1000 kg. Biết nhiệt độ môi trường khi đó là 350C và đồng nóng chảy ở  nhiệt độ 10840C và đồng có nhiệt dung riêng c = 380 J/kg.K; nhiệt nóng chảy λ = 1,8.105J/kg và năng suất tỏa  nhiệt của than cốc là q = 30 MJ/kg và hiệu suất nấu cỡ 20%.

Câu 2. Tính nhiệt lượng đồng cần thu vào từ lúc bắt đầu nung tới khi đồng hóa lỏng hoàn toàn (theo đơn vị 108J và làm tròn đến chữ số thứ 2 sau dấu phẩy).

Câu 3. Em hãy tính lượng than cốc cần thiết để đúc được chuông đồng theo đơn vị kg? (Kết quả làm tròn đến chữ số thứ 1 sau dấu phẩy).

Câu 4. Để hàn các linh kiện bị đứt trong mạch điện tử, người thợ sửa  chữa thường sử dụng mỏ hàn điện để làm nóng chảy dây thiếc hàn. Biết  loại thiếc hàn sử dụng là hỗn hợp của thiếc và chì với tỉ lệ khối lượng là  63:37 . Khối lượng của một cuộn dây thiếc hàn là 50 g. Người dùng  đang để mỏ hàn ở chế độ công suất lớn nhất. Thời gian cần để làm nóng  chảy cuộn thiếc đó ở nhiệt độ nóng chảy là bao nhiêu giây? Cho nhiệt  nóng chảy riêng của thiếc là 0,61.105J/kg và của chì là 0,25.105J/kg.  (Làm tròn đến chữ số thứ nhất sau dấu phẩy.)

Tech12h

Câu 5. ............................................

............................................

............................................

Câu 6. Để xử lí nấm mốc của thóc giống trước khi ngâm, người nông dân dùng nước ấm "nước 3 sôi 2 lạnh"  được tạo ra bằng cách trộn 3 phần nước sôi với 2 phần nước lạnh (nước ở nhiệt độ thường). Coi rằng nước lạnh  có nhiệt độ là 200C, nước sôi có nhiệt độ 1000C và nhiệt tỏa ra xung quanh là không đáng kể. Nhiệt độ của nước sau khi pha là bao nhiêu 0C? (Kết quả lấy đến hàng đơn vị).

ĐÁP ÁN

............................................

............................................

............................................

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bộ đề luyện thi tốt nghiệp THPTQG môn Vật lí - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay