Nội dung chính địa lí 10 chân trời sáng tạo Bài 7: Ngoại lực
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 7: Ngoại lực sách địa lí 10 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án địa lí 10 chân trời sáng tạo (bản word)
BÀI 7: NGOẠI LỰC
- NGOẠI LỰC
- Là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất.
- Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
- Các tác nhân ngoại lực bao gồm:
nhiệt độ, gió, mưa, nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển, sinh vật, con người,...
- Hệ quả: phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên và hình thành những dạng địa hình mới.
- Ngoại lực tác động đến địa hình bể mặt Trái Đất thông qua các quá trình khác nhau: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
- QUÁ TRÌNH PHONG HÓA
- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực.
- Phong hóa lí học:
+ Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí nà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.
+ Tác nhân: chủ yếu là sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối.
- Phong hóa hóa học:
- là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật.
- Tác nhân: tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2.....
- Phong hóa sinh học:
- Là quá trình đá và khoáng vật bị phá hủy cả về mặt cơ giới và hoá học do sự sinh trưởng của vi khuẩn, nấm, rễ cây,...
- Tác nhân: Động vật phá huỷ đá thông qua quá trình đào bới, tìm kiếm thức ăn hay đào hang tìm nơi cư trú như loài gặm nhấm, bò sát hoặc nhóm hầu hà ven biển,...
- QUÁ TRÌNH BÓC MÒN, VẬN CHUYỂN VÀ BỒI TỤ
- Quá trình bóc mòn: là quá trình chuyển dời các sản phẩm phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các tác nhân ngoại lực.
+ Xâm thực: quá trình bóc mòn do nước chảy tạo nên các rãnh nông (do nước chảytràn); mương xói, khe rãnh xói mòn (do dòng chảy tạm thời); các thung lũng sông, suối (do dòng chảy thường xuyên);... Các vịnh hẹp băng hà (phi-o), cao nguyên băng hà, đá lưng cừu,... do băng hà tạo thành.
+ Mài mòn: quá trình bóc mòn do sóng biển tạo nên các dạng địa hình hàm ếch,
nền mài mòn,...
+ Thổi mòn: quá trình bóc mòn do gió, gió cuốn theo các hạt cát, đập mạnh vào
bề mặt đá, phá huỷ đá,... tạo nên các cột đá, tháp đá, nấm đá,... Quá trình này thường diễn ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
- Quá trình vận chuyển:
+ Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngấm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá gây hiện tượng đất trượt, đá lở,... hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà,...
+ Gồm 2 hình thức:
* Vận chuyển các vật liệu nhỏ, nhẹ hoà tan và trôi theo dòng nước hoặc di chuyển theo chiều gió;
* Vận chuyển vật liệu lớn, nặng lăn trên bề mặt dốc.
- Quá trình bồi tụ:
Là quá trình tích tụ các vật liệu bị phá huỷ. Dựa vào tác nhân bồi tụ có thể chia ra:
+ Quá trình bồi tụ do băng hà hình thành các đồi băng tích, cánh đồng băng tích,...
+ Quá trình bồi tụ do nước hình thành các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.
+ Quá trình bồi tụ do gió tạo nên các đổi cát, cồn cát, cao nguyên hoàng thổ,...
+ Quá trình bồi tụ do sóng hoặc dòng biển tạo nên bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,...
=> Giáo án địa lí 10 chân trời bài 7: Ngoại lực (2 tiết)