Câu hỏi tự luận địa lí 10 chân trời sáng tạo Bài 7: Ngoại lực
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Ngoại lực. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 10 Chân trời sáng tạo
Xem: => Giáo án địa lí 10 chân trời sáng tạo (bản word)
BÀI 7: NGOẠI LỰC
(17 câu)
1. NHẬN BIẾT (8 câu)
Câu 1: Ngoại lực là gì?
Trả lời:
Ngoại lực là lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất như tác động của gió, mưa, nước chảy, sóng biển, băng, sinh vật và con người.
Câu 2: Nguồn năng lượng chủ yếu sinh ra ngoại lực là gì?
Trả lời:
Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
Câu 3: Nêu tác động của quá trình ngoại lực?
Trả lời:
Tác động của quá trình ngoại lực thông qua bốn quá trình: phong hóa, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
Câu 4: Các tác nhân ngoại lực bao gồm những nhân tố nào?
Trả lời:
Các tác nhân ngoại lực bao gồm: nhiệt độ, gió, mưa, nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển, sinh vật, con người,…
Câu 5: Thế nào là quá trình phong hóa?
Trả lời:
Phong hoá là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực.
Câu 6: Thế nào là quá trình bóc mòn?
Trả lời:
Bóc mòn là quá trình chuyển dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các tác nhân ngoại lực.
Câu 7: Thế nào là quá trình vận chuyển?
Trả lời:
Vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác. Vận chuyển có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngầm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá gây hiện tượng đất trượt, đá lở,… hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà,…
Câu 8: Thế nào là quá trình bồi tụ?
Trả lời:
Bồi tụ là quá trình tích tụ các vật liệu bị phá hủy.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: So sánh các quá trình phong hóa lí học, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học?
Trả lời:
Phong hóa lí học | Phong hóa hóa học | Phong hóa sinh học | |
Khái niệm | Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau mà không làm thay đổi màu sắc, thành phần khoáng vật và hoá học của chúng | Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật | Là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật |
Nguyên nhân | Quá trình phong hoá xảy ra chủ yếu do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đóng băng của nước... | Tác nhân chủ yếu là nước và các hợp chất hoà tan trong nước, khí cacbonic, oxi, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hoá học | Tác động do sinh vật (các vi khuẩn, nấm, rễ cây,...) |
Phân bố | Thường xảy ra ở các hoang mạc, ôn đới lạnh,.. | Thường xảy ra ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ướt... | Xảy ra ở những nơi có sinh vật phát triển, nhất là thực vật và vi sinh vật |
Kết quả | Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn | Địa hình cacxtơ | Đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ cơ giới, vừa bị phá huỷ về mặt hoá học |
Câu 2: Bề mặt Trái Đất chịu ảnh hưởng như thế nào từ những tác động của quá trình ngoại lực?
Trả lời:
- Tác động của nước trên bề mặt địa hình: Thể hiện ở cả ba quá trình: xâm thực, vận chuyển vật liệu xâm thực và bồi tụ tạo thành địa hình dòng chảy.
+Xâm thực: Do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành các dạng địa hình như khe rãnh, thung lũng sông…
+Vận chuyển: Quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
+ Bồi tụ: Quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ (còn gọi là quá trình lắng đọng vật chất, quá trình trầm tích), tạo thành các dạng địa hình: bãi bồi, đồng bằng phù sa sông, tam giác châu,...
- Tác động của gió:
+ Gió tạo thành các dạng địa hình mài mòn, thối môn, gọi là địa hình xâm thực do giả. Ví dụ: hỗ trũng thổi mòn, bề mặt cắt tổ ong, khối đá sót hình năm,
+ Gió cũng tạo nên các dạng địa hình bởi tụ như cần cắt, đụn cát ở bờ biển.
- Tác động của băng hà: Khi di chuyển, băng hà mang theo những vật liệu vụn (đá, cát, sỏi...) gọi là băng tích di động. Khi băng hà tan, xảy ra hiện tượng trầm lắng băng tích, tạo nên một lớp phủ băng tịch, chỗ thì bằng phẳng, chỗ thì lượn sông lồi lõm. Các địa hình băng hà có thể kể đến như đồng bằng băng hà, hổ băng hả, phi-o - Tác động của sóng:
+ Đập vào bờ biển, tạo nên các dạng địa hình mài mòn ở bờ biển như: hàm ếch sóng vỗ, vách biển, nền mài mòn,...
+ Vận chuyển vật liệu và bồi tụ tạo thành các dạng địa hình bởi tụ như bãi biển, thêm bồi tụ, doi đất, cồn ngầm dưới nước biển,...
Câu 3: Địa hình bề mặt Trái Đất chịu ảnh hưởng như thế nào từ những tác động của quá trình ngoại lực?
Trả lời:
- Nơi có biên độ nhiệt độ lớn: Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm làm cho các khoáng vật tạo đá bị giãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ giảm xuống. Các lớp đá ở các độ sâu khác nhau có nhiệt độ khác nhau, giãn nở khác nhau làm cho độ liên kết giữa các lớp đá bị phá huỷ dần rồi bị vỡ thành nhiều mảnh vụn.
- Sự đóng băng của nước: Trong đá, bao giờ cũng có ít nhiều lỗ hổng và khe nứt, nơi có thể lưu giữ nước và hơi nước. Khi nhiệt độ hạ thấp tới 0C, nước trong khe nút hoá băng, đồng thời thể tích của nó tặng lên, tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. Cứ sau mỗi lần nước trong khe nứt hoá băng, bản thân khe nứt bị giãn rộng ra thêm một chút. Hiện tượng hoá băng - tan băng xảy ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tăng và mảnh vụn.
- Gió, sóng, nước chảy: Tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy... làm phá vỡ các đá.
Câu 4: Nội lực và ngoại lực có điểm nào khác nhau?
Trả lời:
Nội lực | Ngoại lực | |
Nguồn gốc | Lực phát sinh từ bên trong Trái Đất | Lực phát sinh từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất |
Nguyên nhân sinh ra | Chủ yếu do nguồn năng lượng ở trong lòng Trái Đất (do phân hủy chất phóng xạ, sự dịch chuyển vật chất theo trọng lực, các phản ứng hóa học,…) | Chủ yếu do nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời |
Tác động | Tác động của nội lực thông qua các vận động kiến tạo, tạo nên địa hình trên bề mặt Trái Đất | Tác động của ngoại lực thông qua các quá trình ngoại lực (phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ), làm biến đổi địa hình. |
3. VẬN DỤNG (2 câu)
Câu 1: Chứng minh rằng địa hình trên Trái Đất rất đa dạng?
Trả lời:
- Địa hình được hình thành do tác động đồng thời của nội lực và ngoại lực.
- Các tác động của nội lực và ngoại lực ở các nơi trên Trái Đất khác nhau. Ví dụ: cùng tác động nội lự nhưng có nơi uốn nếp, có nơi nâng lên hạ xuống; nơi thì tạo thành núi uốn nếp, nơi thì tạo thành địa hải địa lũy sống ngầm ở dưới đáy đại dương,...; cùng là ngoại lực, nhưng nơi thì tạo thành khe rãnh, mươn xói; nơi thì tạo thành nấm đá, cồn cát, vách biển,...
- Sự phối hợp của nội lực và ngoại lực ở các nơi trên Trái Đất cũng khác nhau. Ví dụ: nơi sông ngòi bồ tụ phù sa lớn trên một vùng sụt võng tạo thành đồng bằng châu thổ, các đứt gãy tuy được bồi lắng trầm tích nhưng vẫn tạo thành các dòng sông lớn, các hồ sâu...
Câu 2: Phân tích mối quan hệ của quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ?
Trả lời:
Mối quan hệ giữa bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ:
- Bóc mòn tạo ra các vật liệu phá hủy cho quá trình vận chuyển.
- Vận chuyển là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn.
- Bồi tụ là sự kết thúc quá trình vận chuyển đồng thời là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1: Chứng minh rằng ở miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu gió mùa ẩm ướt thường hình thành các hang động cacxơ và các đồng bằng phù sa châu thổ?
Trả lời:
- Hang động caextơ là dạng địa hình được hình thành do quá trình phong hoá hoá học. Nước mưa kết hợp với đá vôi (cacbonat canxi) tạo thành muối tan, bào mòn các khe nứt qua hàng triệu triệu năm để hình thành hang động. Quá trình phong hoá hoả học diễn ra rất mạnh mẽ trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của xích đạo và nhiệt đới ẩm.
- Đồng bằng phù sa châu thổ được hình thành do kết quả của quá trình xâm thực, bào mỏn, vận chuyển, bồi tụ vật chất. Các vật chất bị bào mòn, được vận chuyển và bồi tụ vào những vùng thấp để hình thành nên đồng bằng châu thổ. Quá trình này xảy ra thuận lợi trong điều kiện khí hậu cỏ mưa nhiều, nóng ẩm của xích đạo và nhiệt đới ẩm.
Câu 2: Chứng minh rằng các hoang mạc là địa hình phổ biến ở miền khí hậy khô và khí hậu lạnh thường?
Trả lời:
- Địa hình hoang mục được hình thành chủ yếu do phong hoá vật lí. Ở hoang mạc nơi khô hạn như hoạt mạc có sự thay đổi nhiệt độ tương đối đột ngột giữa ngày và đêm. Nơi có khí hậu lạnh, thường có sự đóng băng của nước khi đóng băng, thể tích của nước tăng lên, làm giãn các khe nứt; khi tan băng, khổ nút hẹp lại, tạo ra sự nứt vỡ nhiều hơn.
Câu 3: Tại sao đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn ở những nơi biên độ nhiệt lớn; nơi có sự đóng băng của nước hay nơi có hoạt động mạnh của gió, sóng biển, nước chảy?
Trả lời:
- Nơi có biên độ nhiệt độ lớn: Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm làm cho các khoáng vật tạo đá bị giãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ giảm xuống. Các lớp đá ở các độ sâu khác nhau có nhiệt độ khác nhau, giãn nở khác nhau làm cho độ liên kết giữa các lớp đá bị phá huỷ dần rồi bị vỡ thành nhiều mảnh vụn.
- Sự đóng băng của nước: Trong đá, bao giờ cũng có ít nhiều lỗ hổng và khe nứt, nơi có thể lưu giữ nước và hơi nước. Khi nhiệt độ hạ thấp tới 0C, nước trong khe nút hoá băng, đồng thời thể tích của nó tặng lên, tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. Cứ sau mỗi lần nước trong khe nứt hoá băng, bản thân khe nứt bị giãn rộng ra thêm một chút. Hiện tượng hoá băng - tan băng xảy ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tăng và mảnh vụn.
- Gió, sóng, nước chảy: Tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy... làm phá vỡ các đá
=> Giáo án địa lí 10 chân trời bài 7: Ngoại lực (2 tiết)