Nội dung chính Địa lí 12 kết nối Bài 23: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 23: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ sách Địa lí 12 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án địa lí 12 kết nối tri thức
BÀI 23. KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
I. KHÁI QUÁT
1. Vị trí và phạm vi lãnh thổ
- Vị trí địa lí: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tiếp giáp với hai nước là Trung Quốc và Lào; giáp vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
Phạm vi lãnh thổ:
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm 14 tỉnh, chia thành 2 tiểu vùng Đông Bắc (10 tỉnh) và Tây Bắc (4 tỉnh).
+ Diện tích của vùng là 95,2 nghìn km² (năm 2021).
2. Dân số
Quy mô dân số vùng là 12,9 triệu người (2021), tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,05% (cao hơn mức trung bình cả nước).
Mật độ dân số trung bình là 136 người/km² (thấp hơn mức trung bình cả nước).
- Tỉ lệ dân thành thị thấp (chỉ 20,5%), dân cư chủ yếu sống ở nông thôn.
- Vùng có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, HMông, Tày, Nùng, Dao,...
II. KHAI THÁC THẾ MẠNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Khai thác và chế biến khoáng sản
* Thế mạnh:
- Tự nhiên: Tài nguyên khoáng sản giàu có bậc nhất cả nước. Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như: than, sắt, đồng, thiếc, đất hiếm,...
- Kinh tế – xã hội:
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật ngày càng hoàn thiện.
+ Khoa học – công nghệ tiên tiến được áp dụng.
* Khai thác thế mạnh:
- Một số loại khoáng sản chủ yếu được khai thác như: than, a-pa-tít, đá vôi,...
- Khoáng sản là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất điện và các ngành công nghiệp khác.
- Một số sản phẩm của công nghiệp chế biến khoáng sản: xi măng, phân bón,...
- Khai thác khoáng sản có tác động đến môi trường, do vậy cần hạn chế các tác động xấu tới môi trường.
2. Phát triển thuỷ điện
* Thế mạnh:
- Tự nhiên: Tiềm năng thuỷ điện lớn nhất cả nước.
+ Trữ lượng thuỷ năng lớn. Hệ thống sông Hồng chiếm trên 30% | trữ lượng thủy năng của cả nước (gần 11 triệu kW).
+ Nhiều sông, suối thuận lợi xây dựng các nhà máy thuỷ điện công suất vừa và nhỏ.
- Kinh tế – xã hội:
+ Nhu cầu về điện trong nước ngày càng tăng.
+ Chính sách phát triển phù hợp.
+ Khoa học – công nghệ tiên tiến.
+ Nguồn vốn đầu tư lớn.
* Khai thác thế mạnh:
- Hiện trạng:
+ Vùng có nhiều nhà máy thuỷ điện có công suất lớn như: Sơn La (lớn nhất cả nước – 2400MW), Hoà Bình (1920 MW),... Một số nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ như: Huội Quảng (520 MW), Tuyên Quang (342 MW),...
+ Phát triển thuỷ điện góp phần khai thác thế mạnh, cung cấp năng lượng cho vùng và cả nước, tạo động lực mới cho sự phát triển của vùng.
- Phương hướng phát triển:
+ Giải quyết hài hoà vấn đề khai thác, sử dụng nguồn nước giữa thuỷ điện và thuỷ lợi.
+ Quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
+ Khai thác hiệu quả vùng lòng hồ, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, du lịch.
+ Bảo vệ rừng đầu nguồn để giữ nguồn nước cho các hồ thuỷ điện,...
3. Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, câu rau
* Thế mạnh:
- Tự nhiên:
+ Địa hình chủ yếu là đồi núi, xen kẽ là các cao nguyên tương đối bằng phẳng. Đất feralit chiếm diện tích lớn, phù hợp để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và rau tập trung.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
+ Nguồn nước dồi dào phục vụ cung cấp nước tưới cho cây trồng.
- Kinh tế - xã hội:
+ Lao động có nhiều kinh nghiệm trong trồng và canh tác cây công nghiệp, cây ăn quả trên đất dốc.
+ Chính sách phát triển nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp hữu cơ.
+ Ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học - kĩ thuật.
+ Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng.
* Khai thác thế mạnh:
- Cây công nghiệp:
+ Vùng chuyên canh lớn thứ ba cả nước.
+ Một số cây công nghiệp lâu năm như: chè, cà
phê, hồi, quế,...
+ Cây công nghiệp quan trọng hàng đầu là chè với diện tích 90 nghìn ha (chiếm hơn 70% diện tích chè cả nước. Chè được trồng nhiều ở các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, kết hợp chế biến để xuất khẩu sang các thị trường lớn như Anh, Đức, Pháp......
+ Cà phê được trồng ở khu vực Tây Bắc, chủ yếu là Sơn La và Điện Biên.
- Cây ăn quả:
+ Cây ăn quả phát triển mạnh như xoài, nhân, mận, vải, đào, lê, cam, quýt....
+ Vùng tích cực áp dụng khoa học – công nghệ trong trồng, chăm sóc, chế biến sản phẩm cây ăn quả.
- Rau và các cây khác:
+ Diện tích trồng rau cận nhiệt và ôn đới khá lớn. Một số loại rau chủ yếu như su su, bắp cải, cà chua, súp lơ,... trồng ở Lào Cai, Yên Bái, Sơn La,...
+ Các cây dược liệu quý như đương quy, tam thất, đỗ trọng... được trồng chủ yếu ở Lai Châu, Cao Bằng, Yên Bái,...
- Hướng phát triển:
+ Phát triển nông nghiệp hàng hoá, an toàn, phát
triển nông nghiệp hữu cơ.
+ Tăng diện tích cây ăn quả, phát triển cây dược liệu gắn với chế biến.
4. Phát triển chăn nuôi gia súc lớn
* Thế mạnh:
- Tự nhiên
+ Một số cao nguyên khá bằng phẳng như Mộc Châu, Sơn La,...
+ Nhiều đồng cỏ tự nhiên thuận lợi chăn nuôi gia súc.
+ Khí hậu, nguồn nước cũng đều | thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.
– Kinh tế - xã hội:
+ Cơ sở chế biến thức ăn, chuồng trại, chế biến sản phẩm chăn nuôi ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn.
+ Nhiều công nghệ mới được ứng dụng trong chăn nuôi.
+ Thị trường ngày càng mở rộng.
* Khai thác thế mạnh:
- Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôicông nghiệp và bán công nghiệp được phát triển rộng rãi.
- Gia súc lớn phổ biến là trâu, bò, ngựa:
+ Đàn trâu có số lượng lớn nhất cả nước (chiếm 55% đàn trâu cả nước) chủ yếu ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La.
+ Đàn bò tăng nhanh, chủ yếu ở Sơn La, Bắc Giang, Hà Giang,...
+ Chăn nuôi ngựa là nét đặc trưng, chủ yếu ở Hà Giang, Lào Cai,....
- Hướng phát triển:
+ Phát triển vùng chăn nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh.
+ Xây dựng cơ sở chế biến thức ăn, tăng cường khoa học - công nghệ.
+ Đẩy mạnh công nghiệp chế biến, đa dạng hoá sản phẩm chăn nuôi.
III. Ý NGHĨA CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUỐC PHÒNG AN NINH
- Vùng tiếp giáp với Trung Quốc và Lào với diện tích rộng, nên việc phát triển kinh tế sẽ liên quan chặt chẽ đến an ninh quốc phòng.
- Vùng là nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, từng là căn cứ địa cách mạng, phát triển kinh tế giúp tăng khối đại đoàn kết toàn dân từ đó ổn định xã hội và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.
=> Giáo án Địa lí 12 kết nối Bài 23: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ