Nội dung chính Địa lí 6 Chân trời sáng tạo bài 12: Lớp vỏ khí. Khối khí. Khí áp và gió trên trái đất
Hệ thống kiến thức trọng tâm bài 12: Lớp vỏ khí. Khối khí. Khí áp và gió trên trái đất sách Địa lí 6 Chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án địa lí 6 sách chân trời sáng tạo
BÀI 12. LỚP VỎ KHÍ. KHỐI KHÍ. KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT
- CÁC TẦNG KHÍ QUYỂN VÀ THÀNH PHẦN KHÔNG KHÍ
- Các tầng khí quyển
- Khí quyển gồm có tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng không khí cực loãng.
- Lập sơ đồ mô tả đặc điểm các tầng khí quyển:
- Thành phần không khí
- Không khí có đặc điểm: không màu sắc, không mùi vị.
- Tỉ lệ các thành phần của không khí:
+ Khí ni-tơ chiếm 78% thể tích không khí.
+ Khí oxy chiểm 21% thể tích không khí.
+ Khí carbonic chiếm 1% thể tích không khí.
- Vai trò của các thành phần không khí đối với tự nhiên trên Trái đất:
+ Khí oxy: cần thiết cho sự cháy và hô hấp của sinh vật và con người.
+ Hơi nước: là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như sương mù, mưa, mây,...
+ Khí carbonic: kết hợp với nước, ánh sáng và năng lượng Mặt trời để cây xanh quang hợp, tạo nên chất hữu cơ và khí oxy – những dưỡng chất cần thiết cho sự sống trên Trái đất.
- KHỐI KHÍ
Nơi hình thành và đặc điểm của các khối khí:
Khối khí | Nơi hình thành | Đặc điểm |
Nóng | Vùng vĩ độ thấp | Nhiệt độ tương đối cao |
Lạnh | Vùng vĩ độ cao | Nhiệt độ tương đối thấp |
Lục địa | Vùng đất liền | Tương đối khô |
Đại dương | Các biển và đại dương | Độ ẩm lớn |
- KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT
- Khí áp
- Không khí tuy nhẹ nhưng vẫn có trọng lượng, tạo ra một sức ép lên bế mặt Trái Đất. Sức ép đó gọi là khí áp. Dụng cụ để đo khí áp gọi là khí áp kế. Khí áp kế phổ biến là khí áp kế kim loại và khí áp kế điện tử.
- Khí áp ở mặt nước biển trung bình bằng 760 mmHg, tương ứng 1013,1 mb; khí áp nhỏ hơn 1013,1 mb là khí áp thấp; khí áp lớn hơn 1 013,1 mb là khí áp cao.
- Khí áp trên Trái đất được phân bố xen kẽ nhau từ xích đạo đến hai cực.
- Trị số khí áp đang hiển thị trên khí áp kế kim loại: 1,2 bar, tương đương 1200 mb, cao hơn mức trung bình 1013,1 mb nên trị số này là khí áp cao.
- Gió trên Trái đất
- Không khí luôn chuyển động từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp. Sự chuyển động ấy sinh ra gió.
- Tên các loại gió thổi thường xuyên trên Trái đất: gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới và gió Đông cực.