Nội dung chính Sinh học 12 kết nối Bài 26: Quần xã sinh vật
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 26: Quần xã sinh vật sách Sinh học 12 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án sinh học 12 kết nối tri thức
I. KHÁI NIỆM QUẦN XÃ SINH VẬT
- Khái niệm: Quần xã bao gồm những quần thể khác loài, cùng sống trong một không gian, thời gian, gắn bó với nhau bằng mối quan hệ dinh dưỡng và nơi ở.
- Ví dụ: rừng mưa nhiệt đới, đồng cỏ, rừng thông, ruộng lúa, ao cá,...
- Quần xã là một hệ thống mở có khả năng tự điều chỉnh.
II. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ
Đặc trưng | Đặc điểm | Ví dụ |
1. Thành phần loài | - Thể hiện qua số lượng loài trong quần xã. - Loài ưu thế là loài có số lượng lớn nhất hoặc sinh khối trong quần xã. - Loài đặc trưng chỉ phân bố hoặc tập trung nhiều ở một số sinh cảnh nhất định. Trong nhiều trường hợp, loài đặc trưng trùng với loài ưu thế. - Loài chủ chốt là loài có vai trò kiểm soát, khống chế sự phát triển của loài khác và quyết định sự ổn định của quần xã (thông qua vai trò dinh dưỡng hoặc ổ sinh thái của chúng). | - Các loài cây gỗ trong rừng mưa nhiệt đới, các loài cỏ trên đồng cỏ,... - Ở vùng đất ngập nước ven biển, các loài đước, sú, vẹt là loài đặc trưng của quần xã sinh vật này đồng thời cũng là loài ưu thế. - Sư tử là loài chủ chốt trên đồng cỏ, chúng kiểm soát kích thước các quần thể động vật ăn thực vật như ngựa vằn, hạn chế sự sinh trưởng quá mức của những quần thể này. |
2. Độ đa dạng của quần xã | - Độ đa dạng của quần xã được thể hiện qua số lượng loài trong quần xã và độ phong phú của quần xã. - Độ phong phú của quần xã là tỉ lệ số cá thể của mỗi loài so với tổng số cá thể trong quần xã. - Độ đa dạng của quần xã thay đổi theo vĩ độ, độ sâu, độ cao, khoảng cách so với bờ. - Độ đa dạng càng lớn, quần xã càng ổn định. | Hai quần xã giả định A, B có số lượng loài giống nhau nhưng độ phong phú khác nhau nên độ đa dạng của hai quần xã khác nhau. |
3. Cấu trúc không gian | - Cấu trúc không gian là sự phân bố cá thể của tất cả các loài trong quần xã. - Phân bố theo chiều thẳng đứng: quần xã dưới nước, trong đất và rừng (phân tầng). - Phân bố theo chiều ngang: các loài sinh vật trong quần xã phân bố theo vành đai, tương ứng với những thay đổi của môi trường. | a) Phân bố theo chiều thẳng đứng: Ở rừng mưa nhiệt đới, thực vật phân tầng theo nhu cầu ánh sáng của mỗi nhóm loài. Sự phân tầng của thực vật dẫn tới sự phân tầng của các loài động vật như chim, côn trùng, sống trên tán lá, linh trưởng, sóc leo trèo trên cành cây, một số loài bò sát, giun tròn,... sống trên mặt đất hay trong các tầng đất khác nhau. b) Phân bố theo chiều ngang: Phân bố từ ven bờ tới khơi xa, từ đồng bằng đến vùng núi, từ chân núi đến đỉnh núi. |
4. Cấu trúc dinh dưỡng | - Cấu trúc dinh dưỡng là đặc điểm về mối quan hệ thức ăn giữa các loài sinh vật trong quần xã. - Sinh vật sản xuất là những sinh vật tự dưỡng, gồm thực vật và một số vi sinh vật tự dưỡng. - Sinh vật tiêu thụ sử dụng năng lượng có sẵn trong các chất hữu cơ từ những sinh vật khác cho các hoạt động sống. Chủ yếu là động vật. - Sinh vật phân giải chuyển hóa các chất hữu cơ thành các chất vô cơ; khép kín vòng tuần hoàn vật chất. Chủ yếu là các vi khuẩn, nấm,... | Trong một quần xã đồng cỏ: Thực vật → chuột → rắn → đại bàng → nấm và vi khuẩn phân giải. - Sinh vật sản xuất: thực vật. - Sinh vật tiêu thụ: chuột, rắn, đại bàng. - Sinh vật tiêu thụ: nấm và vi khuẩn phân giải. |
III. MỐI QUAN HỆ TRONG QUẦN XÃ VÀ SỰ PHÂN LI Ổ SINH THÁI
1. Các mối quan hệ trong quần xã
Quan hệ | Đặc điểm | Ví dụ | |
Hỗ trợ | Cộng sinh | Quan hệ sống chung, gắn bó mật thiết không thể tách rời giữa hai hay nhiều loài, trong đó tất cả các loài đều có lợi. | Nấm, vi khuẩn lam/tảo lục đơn bào cộng sinh trong địa y; vi khuẩn phân giải cellulose sống cộng sinh trong đường tiêu hoá của động vật ăn cỏ;... |
Hợp tác | Quan hệ giữa hai hay nhiều loài, trong đó tất cả các loài đều có lợi, tuy nhiên không nhất thiết cần cho sự tồn tại của mỗi loài. | Quan hệ giữa chim sáo và bò; chim hút mật và thực vật; cá mập và cá xỉa răng;... | |
Hội sinh | Quan hệ giữa hai loài, trong đó một loài được lợi, loài còn lại không bị hại cũng không được lợi. | Quan hệ giữa cây dương xỉ tổ chim và cây gỗ lớn; cá ép sống bám trên cá lớn;... | |
Đối kháng | Cạnh tranh | Quan hệ tranh giành nguồn sống (thức ăn, nơi ở) giữa hai hay nhiều loài, trong đó cả hai loài đều bị hại, có thể dẫn đến loại trừ lẫn nhau. | Cạnh tranh thức ăn giữa thỏ và cừu; cạnh tranh con mồi giữa linh cầu và sư tử,... |
Kí sinh | Một loài sống bám (vật kí sinh) và thu nhận chất dinh dưỡng từ cơ thể loài khác (vật chủ) nhưng không giết chết ngay vật chủ. | Giun sán kí sinh trong ruột người và thú; cây tầm gửi, tơ hồng kí sinh trên cây thân gỗ,… | |
Sinh vật ăn sinh vật | Loài này sử dụng loài khác làm thức ăn. | Trâu ăn cỏ; hồ ăn thịt hươu nai; cây nắp ấm bắt ruồi,... | |
Ức chế | Một loài tiết ra chất ức chế hoặc gây độc cho các loài khác. | Tảo giáp nở hoa tiết ra chất gây độc cho các động vật thuỷ sinh; cây tỏi tiết ra chất ức chế các vi sinh vật sống xung quanh. |
2. Ổ sinh thái
- Ổ sinh thái là không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái nằm trong giới hạn cho phép sự tồn tại, phát triển lâu dài của loài.
- Tiến hóa dẫn đến phân li ổ sinh thái có vai trò làm giảm sự cạnh tranh giữa các loài.
- Sự phân li ổ sinh thái cho phép các loài có giới hạn của nhiều nhân tố sinh thái giống nhau cùng tồn tại trong một quần xã.
IV. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUẦN XÃ
1. Loài ngoại lai
- Loài ngoại lai là loài xuất hiện ở khu vực vốn không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng. Ví dụ: ốc bươu vàng, trinh nữ móc, tôm hùm đất, rùa tai đỏ,...
- Loài du nhập thường tác động tiêu cực đến các loài bản địa do:
+ Chúng khai thác quá mức con mồi.
+ Sau chúng không có loài ăn thịt kiểm soát số lượng.
+ Hoạt động sống của chúng có thể làm thay đổi sâu sắc các nhân tố vô sinh.
2. Tác động của con người
- Phá rừng, chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp gây xói mòn đất, lũ lụt, làm thay đổi khả năng điều hoà vòng tuần hoàn nước và khí hậu.
- Thay thế các hệ sinh thái tự nhiên bằng các hệ sinh thái nhân tạo có độ đa dạng rất thấp như hệ sinh thái đô thị, khu công nghiệp,...
- Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật, vượt quá khả năng tự phục hồi của quần thể sinh vật khiến kích thước quần thể giảm mạnh xuống dưới mức tối thiểu dẫn đến sự tuyệt chủng hoặc đe dọa tuyệt chủng của nhiều loài.
- Sử dụng thiếu kiểm soát phân bón hoá học, thuốc trừ sâu trong trồng trọt, kháng sinh, chất kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh vật của quần xã.
3. Một số biện pháp bảo vệ quần xã
- Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.
- Xây dựng kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên đất, nước mặt, rừng.
- Bảo vệ rừng, khai thác hợp lí tài nguyên sinh vật.
- Bảo vệ, phục hồi những quần thể sinh vật có kích thước nhỏ hoặc suy thoái.
- Sử dụng các biện pháp kiểm soát sinh học thay thế cho kiểm soát hoá học.
- Kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai, thực hiện nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường trước khi nhập nội sinh vật.
=> Giáo án Sinh học 12 kết nối Bài 26: Quần xã sinh vật