Trắc nghiệm bài 4.2: Vẻ đẹp của một bài ca dao
Ngữ văn 6 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm bài 4. Bộ trắc nghiệm có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Hi vọng, tài liệu này sẽ giúp thầy cô nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp bổ sung thêm các câu hỏi.
Xem: => Giáo án Ngữ văn 6 sách cánh diều
1. NHẬN BIẾT (8 câu)
Câu 1: Tác giả Vẻ đẹp của một bài ca dao của tác giả nào?
A. Phan Trọng Luận
B. Nguyễn Đình Thi
C.Hoàng Tiến Tựu
D. Nguyễn Đức Mậu
Câu 2: Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, bài ca dao có những cái đẹp nào?
A. Bầu trời, cánh đồng
B.Cánh đồng, cô gái
C. Chẽn lúa, tiếng chim
D. Bầu trời, tiếng chim
Câu 3: Vẻ đẹp của một bài ca dao được trích từ đâu?
A. Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường
B.Bình giảng ca dao
C. Dòng sông trong xanh
D. Đất nước
Câu 4: Vẻ đẹp của một bài ca dao thuộc thể loại nào?
A.Văn nghị luận
B. Văn thuyết minh
C. Văn biểu cảm
D. Văn miêu tả
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phương
thức biểu cảm, đúng hay sai?
A. Đúng
B.Sai
Câu 6: Nội dung sau đúng hay sai?
“Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp
cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác
giả”
A.Đúng
B. Sai
Câu 7: Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, bài ca dao có mấy cái đẹp?
A. Có 1 cái đẹp
B.Có 2 cái đẹp
C. Có 3 cái đẹp
D. Có 4 cái đẹp
Câu 8: Các từ “ni”, “tê” trong hai câu ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh
mông bát ngát/ Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông thuộc từ ngữ địa
phương khu vực nào?
A. Miền Bắc
B.Miền Trung
C. Miền Nam
2. THÔNG HIỂU (9 câu)
Câu 1: Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tác giả có đồng ý với quan điểm
chia tác phẩm câu đầu và 2 câu sau để phân tích không?
A. Có, dựa trên hình thức
B.Không, dựa trên nội dung
C. Có, dựa trên nội dung.
D. Không, dựa trên hình thức
Câu 2: Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, nhân vật cô gái trong bài ca dao
xuất hiện từ khi xuất hiện hai câu thơ cuối, đúng hay sai?
A. Đúng
B.Sai
Câu 3: Trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, cô giáo trong câu ca dao được so sánh
với sự vật nào?
A.Tấm lụa đào
B. Bánh trôi nước
C. Hạt mưa sa
D.Chẽn lúa đòng đòng
Câu 4: Đâu không phải nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong 2 câu thơ dưới đây?
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
A. Phép đối xứng
B. Dòng thơ kéo dài tới 12 tiếng
C. Điệp từ
D.Sử dụng từ ngữ toàn dân giản dị
Câu 5:Việc so sánh người con gái với “chẽn lúa đòng đòng” có tác dụng gì?
A.Thể hiện sức sống phơi phới, duyên dáng của cô gái
B. Nhấn mạnh vẻ đẹp kiêu sa của cô gái
C. Thể hiện vẻ đẹp khỏe mạnh của con người
D. Tất cả các đáp án trên đều sai
Câu 6: Đâu là kết luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu về bài ca dao Đứng bên ni đồng...?
A.Bài ca dao là sự sáng tạo của nhân dân lao động
B. Bài ca dao là một kiệt tác của văn chương
C.Bài ca dao là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng
Câu 7: Nghệ thuật được sử dụng trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao:
A. Ngôi kể thứ nhất chân thực, sinh động
B.Khả năng lập luận sắc bén, suy tư đa chiều
C. Miêu tả tích cách nhân vật
D. Sửa dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng
Câu 8: Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chén lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Bài ca dao này có hai cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.
Cả hai cái đều đẹp miêu tả rất hay. Cái hay ở đây là cái hay riêng của bài ca dao này,
không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.
A. Phân tích bố cục bài ca dao
B.Giới thiệu sơ lược về vẻ đẹp của bài ca dao
C. Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
D. Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Câu 9: Nội dung chính của đoạn trích sau đây:
Cả hai câu đầu đều không có chủ ngữ, khiến cho người nghe, người đọc rất dễ đồng cảm
với cô gái, tưởng chừng như đang cùng cô gái đi thăm đồng, đang cùng cô “đứng bên ni
đồng, ngó bên tê đồng..” và ngược lại. Nhờ vậy mà cảm giác về sự mênh mông, bát ngát
của cánh đồng cũng lan truyền sang ta một cách tự nhiên và ta cảm thấy như chính mình
đã trực tiếp cảm nhận và nói lên điều đó.
A. Phân tích bố cục bài ca dao
B. Giới thiệu sơ lược về cái đẹp của bài ca dao
C. Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
D.Phân tích hai câu đầu bài ca dao
3. VẬN DỤNG (2 câu)
Câu 1: Điền thành ngữ phù hợp vào chỗ dấu ba chấm trong câu văn: “Vẻ đẹp của bài ca
dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát là vẻ đẹp ... ”
A. Có đầu có đuôi
B. Có trên có dưới
C. Có ngọn có ngành
D.Có một không hai
Câu 2: Nhận xét nào sau đây đúng?
A.Ca dao là thơ lục bát do nhân dân sáng tác.
B. Thơ lục bát là ca dao do các nhà văn tạo ra.
C. Ca dao thường được làm theo thể lục bát.