Bài tập file word sinh học 10 chân trời Bài 8: Tế bào nhân sơ

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 10 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 8: Tế bào nhân sơ. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học sinh học 10 chân trời sáng tạo.

Xem: => Giáo án sinh học 10 chân trời sáng tạo (bản word)

CHƯƠNG II: CẤU TRÚC TẾ BÀO

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN SƠ

I. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Tế bào nhân sơ và sinh vật nhân sơ có đặc điểm chung là gì?

Trả lời:

-      Tế bào nhân sơ có những đặc điểm chung sau:

+      Có kích thước nhỏ khoảng 1 – 5 µm.

+      Chưa có nhân hoàn chỉnh (chưa có màng nhân), không có các bào quan có màng bao bọc.

+      Do có tỉ lệ S/V (diện tích bề mặt/thể tích) lớn và cấu tạo đơn giản, tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất với môi trường nhanh, các phản ứng sinh hóa đơn giản, sinh trưởng và sinh sản nhanh.

-      Sinh vật có cấu tạo từ tế bào nhân sơ được gọi là sinh vật nhân sơ:

+      Đại diện sinh vật nhân sơ: vi khuẩn, vi khuẩn cổ.

+      Hình dạng sinh vật nhân sơ: hình cầu (cầu khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn), hình dấu phẩy (phẩy khuẩn), hình que (trực khuẩn),...

+      Một số loài sinh vật nhân sơ có thể liên kết với nhua tạo thành chuỗi, từng đôi hoặc nhóm nhỏ.

Câu 2: Nêu cấu tạo của tế bào nhân sơ.

Trả lời:

-      Tế bào nhân sơ có cấu tạo đơn giản, gồm 3 thành phần chính:

+      Màng tế bào

+      Tế bào chất

+      Vùng nhân

-      Ngoài ra, một số tế bào nhân sơ còn có một số thành phần khác như roi, lông, thành tế bào, vỏ nhầy,…

Câu 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của thành tế bào.

Trả lời:

-      Cấu tạo: Được cấu tạo bởi peptidoglycan.

-      Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của peptidoglycan, vi khuẩn được chia làm 2 loại gồm vi khuẩn Gram dương (Gr+) và vi khuẩn Gram âm (Gr-).

-      Chức năng: Thành tế bào có tác dụng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào, chống lại áp lực của nước đi vào tế bào.

 

Câu 4: Trình bày cấu tạo, chức năng của màng sinh chất và một số thành phần khác.

Trả lời:

-      Màng sinh chất:

+      Vị trí: Nằm ngay bên dưới thành tế bào.

+      Cấu tạo: Được cấu tạo từ lớp kép phospholipid và protein.

+      Chức năng:

o   Kiểm soát quá trình vận chuyển các chất ra và vào tế bào.

o   Là nơi diễn ra một số quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào. Màng tế bào

-      Một số thành phần khác:

+      Vỏ nhầy: Cấu tạo từ polysaccharide có chức năng bảo vệ tế bào.

+      Lông (nhung mao): Giúp vi khuẩn bám trên bề mặt tế bào hoặc các bề mặt khác.

+      Roi (tiên mao): Được cấu tạo từ protein giúp vi khuẩn di chuyển.

 

Câu 5: Trình bày cấu tạo, chức năng của tế bào chất.

Trả lời:

-      Cấu tạo:

+      Chứa 65 – 90% nước cùng các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.

+      Không có chứa bào quan có màng bao bọc, chỉ chứa ribosome 70 S – đây là bào quan duy nhất ở tế bào nhân sơ.

+      Trong tế bào chất của vi khuẩn, còn có các hạt và thể vùi có chức năng dự trữ các chất; ngoài ra, một số vi khuẩn còn có thêm plasmid (các DNA dạng vòng nhỏ) – đây là các phân tử DNA dạng vòng nhỏ quy định một số đặc tính của vi khuẩn như tính kháng thuốc.

-      Chức năng:

+      Là nơi diễn ra các phản ứng sinh hóa, đảm bảo duy trì hoạt động sống của tế bào.

+      Các hạt và thể vùi có chức năng dự trữ các chất.

+      Các DNA dạng vòng nhỏ quy định một số đặc tính của vi khuẩn.

 

Câu 6: Trình bày cấu tạo, chức năng của vùng nhân.

Trả lời:

-      Vị trí: Nằm khu trú ở một vùng tế bào chất.

-      Cấu tạo:

+      Gồm một phân tử DNA xoắn kép, dạng vòng liên kết với nhiều loại protein khác nhau.

+      Không có màng nhân bao bọc.

-      Chức năng: Chứa DNA mang thông tin di truyền quy định các đặc điểm của tế bào.

II. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Việc phân loại Gram dương và Gram âm có tác dụng gì?

Trả lời:

Việc phân loại Gram dương và Gram âm giúp có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt từng loại vi khuẩn gây bệnh.

 

Câu 2: So sánh cấu tạo thành tế bào của vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm.

Trả lời:

Gram dươngGram âm
Không có lớp màng ngoài.Có lớp màng ngoài chứa kháng nguyên có bản chất là lipopolysaccharide.
Lớp peptidoglycan dày.Lớp peptidoglycan mỏng.

Câu 3: Phân biệt lông và roi.

Trả lời:

Lông

Roi

-      Lông ngắn hơn nhưng có số lượng nhiều roi hơn.

-      Lông giúp các tế bào vi khuẩn bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám vào bề mặt tế bào của sinh vật khác.

-      Roi dài hơn, các tế bào vi khuẩn có thể có một hoặc một vài roi.

-      Roi là cơ quan vận động, có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển về phía trước.

 

Câu 4: Vi khuẩn A có kích thước lớn hơn vi khuẩn B. Vậy loại nào sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn? Vì sao?

Trả lời:

Theo lý thuyết, kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn dẫn đến tốc độ trao đổi chất với môi trường nhanh, nhờ đó tốc độ chuyển hoá vật chất, năng lượng và sinh sản nhanh. Do đó vi khuẩn B sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn.

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Ở vi khuẩn Escherichia coli (E.coli), cứ sau 20 phút tế bào sẽ phân chia một lần, từ một tế bào cho hai tế bào con. Hãy tính số lượng vi khuẩn được tạo thành sau 10 giờ. Vì sao E.coli lại sinh trưởng nhanh như vậy?

Trả lời:

-      Thời gian phân thế hệ là 20 phút, vậy trong 5 giờ có 30 lần phân chia.

-      Số lượng vi khuẩn E.coli được tạo thành là 1 × 230 = 230 (tế bào). Tốc độ sinh trưởng của E.coli rất nhanh là do tỉ lệ S/V lớn, giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng.

Câu 2: Vì sao ở tế bào nhân sơ, người ta có khái niệm vùng nhân chứ không phải nhân tế bào?

Trả lời:

Gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào vì tế bào nhân sơ chưa có màng nhân nên nhân không phân cách với tê bào chất, do đó ADN co cụm lại một chỗ.

Câu 3: Kể tên một số vi khuẩn gram dương.

Trả lời:

Một số vi khuẩn gram dương: Staphylococcus aereus, Streptococcus pneumoniae , Streptococcus viridans, Streptococcus pyogenes, Enterococci, Bacillus anthracis (vi khuẩn than), Bacillus cereus, Corynebacterium diphtheriae (bạch hầu), Listeria monocytogenes,...

Câu 4: Kể tên một số vi khuẩn gram âm.

Trả lời:

Một số vi khuẩn gram âm: Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh), Escherichia coli (E. coli, trực khuẩn đại tràng), Salmonella (trực khuẩn thương hàn), Shigella (trực khuẩn lỵ), Proteus (mầm bệnh cơ hội), Yersinia pestis (gây bệnh dịch hạch), Brucella, Bordetella pertussis (trực khuẩn ho gà,...

IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn? Giải thích.

Trả lời:

Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, chỉ bằng 1/10 tế bào nhân thực, nên tỉ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể và thể tích cơ thể (S/V) lớn hơn giúp tế bào trao đổi chất với môi trường nhanh chóng, làm cho tế bào nhân sơ sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn tế bào nhân thực.

Câu 2: Vì sao bệnh do vi khuẩn gram dương thường ít nghiêm trọng hơn bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra?

Trả lời:

-      Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra thường nguy hiểm hơn so với bệnh do vi khuẩn gram dương. Nguyên nhân là do màng ngoài của vi khuẩn gram âm được bọc bởi một nang, và nang này che phủ các kháng nguyên khiến cho hệ thống miễn dịch của cơ thể khó phát hiện sự xâm lấn của chúng hơn.

-      Ngoài ra, lớp màng ngoài của vi khuẩn gram âm có chứa lipopolysaccharide có vai trò là nội độc tố làm tăng độ nặng của phản ứng viêm, có thể gây sốc nhiễm khuẩn rất nguy hiểm.

-      Vi khuẩn gram dương thường ít nguy hiểm hơn do cơ thể chúng ta không có peptidoglycan nên có thể nhận biết sự xâm nhập của chúng dễ dàng hơn. Đồng thời cơ thể chúng ta có khả năng sản xuất lysozyme để tấn công lớp peptidoglycan nằm ở bên ngoài của vi khuẩn gram dương.

=> Giáo án sinh học 10 chân trời bài 8: Tế bào nhân sơ (1 tiết)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay