Bài tập file word sinh học 10 chân trời Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 10 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học sinh học 10 chân trời sáng tạo.

Xem: => Giáo án sinh học 10 chân trời sáng tạo (bản word)

CHƯƠNG III: TRAO ĐỔI CHẤT QUA MÀNG VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở TẾ BÀO

BÀI 11 - VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT

I. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trao đổi chất bao gồm những quá trình nào. Nêu khái niệm các quá trình đó.

Trả lời:

Trao đổi chất gồm: Trao đổi chất qua màng sinh chất và chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.

-      Trao đổi chất qua màng sinh chất: là quá trình vận chuyển có chọn lọc các chất giữa tế bào và môi trường. Các hình thức trao đổi chất qua màng sinh chất gồm vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động và xuất, nhập bào.

-      Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào: là tập hợp tất cả các phản ứng sinh hóa diễn ra bên trong tế bào, gồm 2 mặt là đồng hóa và dị hóa.

+      Đồng hóa là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.

+      Dị hóa là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng.

Câu 2: Vận chuyển thụ động là gì và được thực hiện bằng con đường nào?

Trả lời:

-      Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp mà không cần tiêu tốn năng lượng.

-      Thực hiện theo hai con đường:

+      Khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép: các chất có kích thước nhỏ, không phân cực (không hòa tan trong nước), tan trong lipid.

+      Kênh protein xuyên màng: các chất có kích thước lớn, phân cực, tan trong nước. Mỗi kênh protein chỉ vận chuyển các chất có cấu trúc phù hợp.

+      Nước được thẩm thấu qua màng nhờ kênh protein đặc biệt gọi là aquaporin.

Câu 3: Dựa vào đâu để người ta phân loại môi trường đẳng trương, ưu trương, nhược trương? Nêu khái niệm của các môi trường đó.

Trả lời:

Dựa vào nồng độ chất tan của môi trường so với nồng độ chất tan trong tế bào, người ta chia môi trường thành 3 loại gồm môi trường ưu trương, môi trường đẳng trương, môi trường nhược trương. Nồng độ chất tan trong môi trường ảnh hưởng đến việc tế bào mất nước hay hấp thụ nước.

-      Môi trường ưu trương: là môi trường có nồng độ chất tan ở bên ngoài môi trường cao hơn bên trong tế bào.

-      Môi trường đẳng trương: là môi trường có nồng độ chất tan ở bên ngoài môi trường bằng bên trong tế bào.

-      Môi trường nhược trương: là môi trường có nồng độ chất tan ở bên ngoài môi trường thấp hơn ở bên trong tế bào.

 

Câu 4: Nêu khái niệm, điều kiện và ý nghĩa của quá trình vận chuyển chủ động.

Trả lời:

-      Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ chất tan thấp sang nơi có nồng độ cao.

-      Điều kiện: Cần có protein vận chuyển (bơm protein) đặc hiệu và năng lượng ATP cung cấp cho bơm hoạt động.

-      Ý nghĩa: Giúp tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ngay cả khi chúng có nồng độ thấp hơn so với bên trong tế bào.

 

Câu 5: Nêu khái niệm của xuất bào và nhập bào.

Trả lời:

-      Xuất bào là sự vận chuyển các chất ra bên ngoài tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.

-      Nhập bào là sự vận chuyển các chất vào trong tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất. Gồm 2 hình thức:

+      Thực bào: Thường thấy ở một số động vật nguyên sinh như trùng roi, amip, tế bào bạch cầu ở động vật,... khi thực bào vi khuẩn.

+      Ẩm bào: Thường xảy ra đối với các chất tan.

II. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Lấy ví dụ minh họa cho xuất bào.

Trả lời:

Ví dụ: Sự vận chuyển các sản phẩm của tế bào như hormone, kháng thể,… ra khỏi tế bào.

Câu 2: Trong môi trường ưu trương, tế bào xảy ra hiện tượng gì?

Trả lời:

Trong môi trường ưu trương, tế bào bị mất nước làm xuất hiện hiện tượng co nguyên sinh (đối với tế bào động vật, hiện tượng co nguyên sinh làm biến đổi hình dạng tế bào còn đối với tế bào thực vật, hiện tượng co nguyên sinh không làm biến đổi hình dạng tế bào).

 

Câu 3: Trong môi trường nhược trương, tế bào xảy ra hiện tượng gì?

Trả lời:

Trong môi trường nhược trương, nước đi từ môi trường vào tế bào khiến xuất hiện hiện tượng tan bào (tế bào vỡ ra) đối với tế bào động vật còn đối với tế bào thực vật, nhờ có thành tế bào nên không xuất hiện hiện tượng tan bào mà tế bào chỉ bị trương lên.

 

Câu 4: Tốc độ vận chuyển các chất qua màng theo cơ chế thụ động phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Trả lời:

Tốc độ vận chuyển các chất qua màng theo cơ chế thụ động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ, nồng độ chất tan, số lượng kênh protein,… Trong đó, nồng độ chất tan đóng vai trò quan trọng nhất.

 

Câu 5: Lấy ví dụ minh họa cho ẩm bào.

Trả lời:

Ví dụ: Ở động vật, một phần nhỏ thức ăn được hấp thụ ở ruột non theo cơ chế ẩm bào.

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Nêu một số quá trình vận chuyển thụ động ở sinh vật mà em biết.

Trả lời:

Một số quá trình vận chuyển thụ động ở sinh vật: sự hấp thụ nước ở rễ cây, vận chuyển oxygen từ phế nang vào máu và carbon dioxide từ máu vào phế nang, hấp thụ chất dinh dưỡng ở ruột non,…

Câu 2: Nêu một số quá trình vận chuyển chủ động mà em biết.

Trả lời:

Một số quá trình vận chuyển chủ động: Sự hấp thụ chủ động các ion khoáng ở rễ cây tạo điều kiện cho rễ cây hút nước, sự tái hấp thu các chất trong ống thận,…

Câu 3: Vì sao khi ngâm nước quá lâu thì tay sẽ bị nhăn nheo?

Trả lời:

Khi tay ngâm nước quá lâu, nước ở môi trường sẽ đi vào các tế bào da tay thông qua màng sinh chất, làm da tay nổi lên thành các nếp, khiến da trở nên nhăn nheo.

Câu 4: Hiện tượng “chết xót” ở cây là gì?

Trả lời:

Hiện tượng trên gọi là "chết xót": Cây bị héo do mất nước. Khi bón phân cho vườn rau, nồng độ chất tan trong đất tăng lên đột ngột và lớn hơn nồng độ chất tan trong cây làm cho nước bị thấm ra ngoài môi trường. 

IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Tại sao khi xào rau thì rau thường bị quắt lại? Làm thế nào để xào rau không bị quắt lại mà vẫn xanh, giòn?

Trả lời:

-      Khi xào rau, chúng ta nêm nếm gia vị (đặc biệt là muối ăn) tạo môi trường ưu trương → nước từ tế bào rau sẽ thẩm thấu ra ngoài — giảm sức căng bề mặt — rau sẽ bị quắt lại.

-      Để rau không bị quắt, không bị mất nước, vẫn xanh và giòn khi ăn, thì ta nên xào với lửa to. Vì khi ta để lửa to, nhiệt độ của dầu (mỡ) tăng cao đột ngột — làm cho lớp tế bào bên ngoài bị cháy — ngăn cản nước thẩm thấu ra bên ngoài — nước vẫn giữ lại trong tế bào rau — Giữ được độ xanh, ăn vào giòn.

Câu 2: Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển qua màng tế bào?

Trả lời:

Màng tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khiến tốc độ vận chuyển qua màng tế bào bị biến đổi. Một số yếu tố quan trọng bao gồm kích thước của phân tử, tính chất hoá học của phân tử đó, tình trạng của màng tế bào (như độ linh hoạt của màng và sự có mặt của các protein trong màng), cũng như điều kiện môi trường xung quanh tế bào.

 

=> Giáo án sinh học 10 chân trời bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay