Bài tập file word Sinh học 12 chân trời Bài 21: Quần thể sinh vật
Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 21: Quần thể sinh vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 12 CTST.
Xem: => Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo
PHẦN 6. SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 6. MÔI TRƯỜNG VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT
BÀI 21. QUẦN THỂ SINH VẬT
(17 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (6 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm quần thể sinh vật.
Trả lời:
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một khoảng thời gian nhất định, cùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái, sử dụng cùng nguồn sống và có khả năng sinh sản (hữu tính hoặc vô tính) tạo ra những thế hệ mới có khả năng sinh sản.
Câu 2: Mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể diễn ra khi nào?
Trả lời:
Câu 3: Kích thước quần thể là gì? Nêu khái niệm kích thước tối thiểu, kích thước tối đa.
Trả lời:
Câu 4: Mật độ cá thể của quần thể là gì?
Trả lời:
Câu 5: Tỉ lệ giới tính là gì?
Trả lời:
Câu 6: Tỉ lệ giới tính là gì?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)
Câu 1: Vì sao các cá thể trong quần thể luôn có sự tương tác qua lại lẫn nhau?
Trả lời:
Các cá thể trong quần thể luôn có sự tương tác qua lại lẫn nhau nhằm đảm bảo tính ổn định của quần thể, tăng khả năng khai thác nguồn sống từ môi trường và biến đổi môi trường theo hướng có lợi cho quần thể.
Câu 2: Trình bày sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
Trả lời:
Câu 3: Mật độ cá thể ảnh hưởng như thế nào tới quần thể?
Trả lời:
Câu 4: Trình bày các kiểu sinh trưởng của quần thể.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (4 CÂU)
Câu 1: Tại sao kích thước quần thể thường biến động theo chu kỳ? Hãy lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
Kích thước quần thể thường biến động theo chu kỳ do sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố sinh thái và sinh học. Ví dụ điển hình là mối quan hệ giữa thỏ và cáo:
- Giai đoạn tăng trưởng: Khi số lượng thỏ tăng, cáo có nhiều thức ăn, số lượng cũng tăng theo.
- Giai đoạn suy giảm: Khi số lượng cáo tăng quá mức, chúng sẽ săn bắt quá nhiều thỏ, khiến số lượng thỏ giảm mạnh.
- Giai đoạn phục hồi: Khi số lượng thỏ giảm, số lượng cáo cũng giảm theo, tạo điều kiện cho thỏ phục hồi số lượng.
- Quay trở lại giai đoạn tăng trưởng: Khi số lượng thỏ tăng trở lại, chu kỳ lại bắt đầu.
- Các yếu tố khác như khí hậu, dịch bệnh, sự cạnh tranh về nguồn sống cũng góp phần làm cho kích thước quần thể biến động theo chu kỳ.
Câu 2: Tại sao các loài có kích thước cơ thể lớn thường có mật độ quần thể thấp hơn so với các loài có kích thước cơ thể nhỏ?
Trả lời:
Câu 3: Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một quần thể có ảnh hưởng như thế nào đến sự tăng trưởng của quần thể?
Trả lời:
Câu 4: Hãy giải thích hiện tượng bùng nổ số lượng của một số loài gây hại trong nông nghiệp.
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (3 CÂU)
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa mật độ quần thể và khả năng sinh sản của các cá thể.
Trả lời:
Mật độ quần thể và khả năng sinh sản của các cá thể có mối quan hệ mật thiết. Khi mật độ quần thể thấp, các cá thể có nhiều nguồn sống, khả năng sinh sản cao. Ngược lại, khi mật độ quần thể cao, sự cạnh tranh về nguồn sống gay gắt, làm giảm khả năng sinh sản của các cá thể. Tuy nhiên, có một số loài lại có hiện tượng sinh sản bùng nổ khi mật độ quần thể quá cao.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------
=> Giáo án Sinh học 12 chân trời Bài 21: Quần thể sinh vật