Giáo án Sinh học 12 chân trời Bài 21: Quần thể sinh vật
Giáo án Bài 21: Quần thể sinh vật sách Sinh học 12 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 + học kì 2 của Sinh học 12 chân trời sáng tạo. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo
Các tài liệu bổ trợ khác
Xem toàn bộ: Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo đủ cả năm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 21: QUẦN THỂ SINH VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật (dưới góc độ sinh thái học). Lấy được ví dụ minh hoạ.
Phân tích được các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.
Trình bày được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật. Lấy được ví dụ chứng minh sự ổn định của quần thể phụ thuộc vào sự ổn định của các đặc trưng đó.
Giải thích được cơ chế điều hoà mật độ của quần thể.
Phân biệt được các kiểu tăng trưởng của quần thể sinh vật.
Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng quần thể.
Trình bày được các kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể.
Nêu được các đặc điểm tăng trưởng của quần thể người, phân tích được hậu quả của tăng trưởng dân số quá nhanh.
Giải thích được quần thể là một cấp độ tổ chức sống.
Phân tích được các ứng dụng hiểu biết về quần thể trong thực tiễn.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học: thông qua các hoạt động học tập, HS rèn luyện khả năng làm việc độc lập với SGK, tự thu thập thông tin, xử lí thông tin và giải quyết các nhiệm vụ học tập, các câu hỏi GV yêu cầu.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua các hoạt động học tập, HS được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, hợp tác trong nhóm, kĩ năng trình bày ý kiến trước tập thể.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua các hoạt động học tập, HS có thể đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh vật.
Năng lực sinh học:
Năng lực nhận thức sinh học:
Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật (dưới góc độ sinh thái học). Lấy được ví dụ minh hoạ.
Phân tích được các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.
Trình bày được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật. Lấy được ví dụ chứng minh sự ổn định của quần thể phụ thuộc vào sự ổn định của các đặc trưng đó.
Giải thích được cơ chế điều hoà mật độ của quần thể.
Phân biệt được các kiểu tăng trưởng của quần thể sinh vật.
Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng quần thể.
Trình bày được các kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể.
Nêu được các đặc điểm tăng trưởng của quần thể người, phân tích được hậu quả của tăng trưởng dân số quá nhanh.
Giải thích được quần thể là một cấp độ tổ chức sống.
Phân tích được các ứng dụng hiểu biết về quần thể trong thực tiễn.
Năng lực tìm hiểu thế giới sống: HS hình thành được phương pháp quan sát, so sánh, đánh giá.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS vận dụng các kiến thức đã học để giải thích một số vấn đề thực tiễn: vận dụng các đặc trưng cơ bản của quần thể vào chăn nuôi, trồng trọt, tác động của tăng dân số đối với phát triển kinh tế quốc gia,...
3. Phẩm chất
Chăm chỉ: Thông qua tìm hiểu kiến thức bài học, HS được rèn luyện tính chăm chỉ, cần cù, chịu khó.
Trách nhiệm: Thông qua việc tìm hiểu đặc trưng của sinh thái học quần thể, HS có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình trong công tác dân số ở địa phương,...
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
SGK, SGV, kế hoạch bài dạy môn Sinh học 12 - Chân trời sáng tạo.
Máy tính, máy chiếu.
Phiếu học tập.
Hình 21.1 - 21.12; các hình ảnh về quần thể, quan hệ sinh thái trong quần thể,...
2. Đối với học sinh
SGK, SBT Sinh học 12 - Chân trời sáng tạo.
Nghiên cứu bài học trước giờ lên lớp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ học tập; có tâm thế sẵn sàng và mong muốn khám phá các kiến thức của bài học.
b. Nội dung: GV đặt vấn đề; HS quan sát video và trả lời câu hỏi về quần thể và quan hệ sinh thái trong quần thể.
c. Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của HS.
- Tâm thế hứng khởi, sẵn sàng, mong muốn khám phá kiến thức mới của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu video “Sư tử săn mồi trâu rừng”, yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi sau:
Vì sao con sư tử đực trong đoạn video không săn được con trâu rừng nào?
Điều gì xảy ra nếu số lượng sư tử trong đoạn video tăng lên?
Từ video, hãy cho biết các cá thể sư tử/trâu rừng sống trong một đàn sẽ có những ưu thế hoặc bất lợi gì so với khi sống riêng lẻ một mình?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát video, vận dụng kiến thức, kĩ năng để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, định hướng HS các mối quan hệ giữa các cá thể trong loài.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS xung phong trả lời.
Vì con sư tử đã già yếu và săn mồi đơn độc một mình.
Nếu số lượng sư tử tăng lên thì chúng có thể phối hợp săn trâu rừng một cách dễ dàng.
Khi các cá thể sư tử/trâu rừng sống trong một đàn có thể hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau, sinh sản,... nhờ đó tăng khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể. Tuy nhiên, khi sống thành bầy đàn có thể sẽ phát sinh xung đột, cạnh tranh về thức ăn, bạn đời,...
- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá các câu trả lời của HS và chốt đáp án.
- GV dẫn dắt gợi mở cho HS: Khả năng hỗ trợ lẫn nhau hay cạnh tranh nhau về thức ăn, bạn đời,... đều là các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể. Đây là một trong những nội dung chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học này, chúng ta cùng vào - Bài 21. Quần thể sinh vật.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và các loại môi trường sống của sinh vật
a. Mục tiêu: Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật (dưới góc độ sinh thái học). Lấy được ví dụ minh hoạ.
b. Nội dung: GV dẫn dắt, giao nhiệm vụ; HS nghiên cứu nội dung mục I SGK tr.135 và tìm hiểu về Khái niệm quần thể sinh vật.
c. Sản phẩm học tập: Khái niệm quần thể sinh vật.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I SGK tr.135 và tìm hiểu về quần thể sinh vật. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Quan sát Hình 21.2, hãy xác định các dấu hiệu (số loài, không gian sống) của một quần thể sinh vật. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc theo cặp đôi và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV sử dụng https://vongquaymayman.co/ mời đại diện HS xung phong trả lời câu hỏi. Hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận SGK: Các dấu hiệu có thể quan sát được của một quần thể: cùng loài, cùng phân bố trong một khoảng không gian, sử dụng cùng nguồn sống. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuẩn kiến thức và yêu cầu HS ghi chép. - GV dẫn dắt sang hoạt động tiếp theo. | I. KHÁI NIỆM QUẦN THỂ SINH VẬT - Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một khoảng thời gian nhất định, cùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái, cùng sử dụng nguồn sống và có khả năng sinh sản (hữu tính hoặc vô tính) tạo ra những thế hệ mới có khả năng sinh sản. - Ví dụ: Quần thể cò trắng ở Thung Nham, Ninh Bình,... |
Hoạt động 2: Phân tích mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
a. Mục tiêu: Phân tích được các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.
b. Nội dung: GV nêu nhiệm vụ; HS đọc thông tin mục II SGK tr.136 - 137 và tìm hiểu về Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
c. Sản phẩm học tập: Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, hỏi - đáp nêu vấn đề kết hợp kĩ thuật mảnh ghép để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK. Vòng 1: Nhóm chuyên gia + GV chia lớp thành bốn nhóm, hai nhóm thực hiện cùng một nội dung: • Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu mối quan hệ hỗ trợ. • Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu mối quan hệ cạnh tranh. + Các nhóm làm việc nhóm trong vòng 5 phút, sau khi tìm hiểu, thống nhất ý kiến, mỗi thành viên phải trình bày trước nhóm của mình một lượt, như là chuyên gia. - Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép + Thành lập nhóm cách mảnh ghép: mỗi nhóm được thành lập từ ít nhất một thành viên của nhóm chuyên gia. + Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại cho cả nhóm kết quả tìm hiểu ở nhóm chuyên gia. - Để củng cố kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK tr.136: 1. Lấy thêm ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể và cho biết ý nghĩa của mối quan hệ đó. 2. Lấy ví dụ về mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể, cho biết nguyên nhân và ý nghĩa của sự cạnh tranh đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu nội dung mục II SGK tr. 129 và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV quan sát, hỗ trợ (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi. - HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuẩn hóa kiến thức, yêu cầu HS ghi chép. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | II. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ 1. Mối quan hệ hỗ trợ - Mối quan hệ hỗ trợ diễn ra khi các cá thể sống cùng với nhau, sự hỗ trợ giữa các cá thể đảm bảo cho quần thể thích nghi với các điều kiện môi trường, tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. Ví dụ: + Chim bồ nông tập trung thành hàng để tăng hiệu quả bắt cá. + Sói săn mồi theo bầy đàn để tăng hiệu quả săn mồi. 2. Mối quan hệ cạnh tranh - Trường hợp điều kiện môi trường sống không thuận lợi sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể làm tăng mức tử vong, duy trì số lượng và sự phân bố cá thể trong quần thể cho phù hợp với nguồn sống của môi trường, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể. Ví dụ: + Sư tử đực tranh giành lãnh thổ. → Nguyên nhân: Tranh giành về nơi ở, nguồn thức ăn, quyền sinh sản,... → Ý nghĩa: Bảo vệ nguồn thức ăn, nước uống, nơi ở và nơi sinh sản để không bị xâm phạm bởi các con đực khác. + Hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật. → Nguyên nhân: Mật độ cây quá dày, thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng. → Ý nghĩa: Các cá thể yếu sẽ bị đào thải, mật độ cá thể giảm, đảm bảo nguồn ánh sáng và chất dinh dưỡng cho các cá thể còn lại. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
a. Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật. Lấy được ví dụ chứng minh sự ổn định của quần thể phụ thuộc vào sự ổn định của các đặc trưng đó.
- Giải thích được cơ chế điều hoà mật độ của quần thể.
b. Nội dung: GV nêu nhiệm vụ; HS đọc thông tin mục III SGK tr.137 - 140 tìm hiểu Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật.
c. Sản phẩm học tập: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, hỏi đáp nêu vấn đề kết hợp với kĩ thuật công đoạn để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK. - GV chia lớp thành năm nhóm, các nhóm tiến hành nghiên cứu nội dung về các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật. Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ độc lập thông qua việc hoàn thành phiếu học tập sau. + Nhóm 1: Tìm hiểu kích thước quần thể. + Nhóm 2: Tìm hiểu mật độ cá thể. + Nhóm 3: Tìm hiểu tỉ lệ giới tính. + Nhóm 4: Tìm hiểu nhóm tuổi. + Nhóm 5: Tìm hiểu kiểu phân bố
- Mỗi nhóm tiến hành nội dung thảo luận trong 2 phút, sau đó, các nhóm sẽ luân chuyển phiếu học tập đã ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể: nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, nhóm 4 chuyển cho nhóm 5, nhóm 5 chuyển cho nhóm 1. Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau 2 phút, lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được phiếu học tập của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của bốn nhóm còn lại. Từng nhóm sẽ xem để thảo luận và thống nhất các ý kiến của các nhóm bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm mình. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu nội dung mục II.2 và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của HS. - GV quan sát, định hướng HS trả lời các câu hỏi SGK: 1. Sự ổn định về kích thước có ý nghĩa như thế nào đối với quần thể. 2. Quan sát Hình 21.5, hãy lấy ví dụ chứng minh sự ổn định của quần thể thông qua sự ổn định về kích thước quần thể. 3. Quan sát Hình 21.5, hãy giải thích cơ chế điều hòa mật độ cá thể của quần thể. 4. Lấy ví dụ chứng minh sự ổn định của tỉ lệ giới tính có ý nghĩa trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể. 5. Quan sát Hình 21.6, hãy xác định các dạng tháp tuổi của một số quần thể người. Từ đó, cho biết trạng thái của mỗi quần thể. 6. Dạng tháp tuổi nào đảm bảo cho sự ổn định của quần thể sinh vật? Giải thích. 7. Quan sát Hình 21.7 và đọc thông tin trong Bảng 21.1, hãy: a) Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phân bố cá thể trong quần thể. b) Xác định các kiểu phân bố trong Hình 21.7 bằng cách hoàn thành Bảng 21.1. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày, báo cáo. - Các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét sản phẩm của các nhóm, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV chuẩn hóa kiến thức, yêu cầu HS ghi chép vào vở. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT 1. Kích thước quần thể - Khái niệm: Kích thước quần thể là số lượng cá thể (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong không gian của quần thể. - Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển; nếu kích thước quần thể giảm xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái diệt vong. - Kích thước quần thể vượt mức tối đa, nguồn sống không đủ cung cấp cho các cá thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt làm giảm kích thước quần thể. 2. Mật độ cá thể - Khái niệm: Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể tính trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích của quần thể. - Mật độ cá thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn sống của quần thể → ảnh hưởng đến mức sinh sản và mức tử vong. 3. Tỉ lệ giới tính - Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số cá thể đực và số cá thể cái trong quần thể. - Đa số quần thể sinh vật sinh sản hữu tính trong tự nhiên có tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1. - Tỉ lệ giới tính thay đổi tùy theo tập tính sinh sản của từng loài, thời gian và điều kiện môi trường. - Ở loài sinh sản hữu tính, tỉ lệ giới tính thể hiện tiềm năng sinh sản của quần thể. 4. Nhóm tuổi - Tuổi được tính dựa trên thời gian sống của cá thể. - Các cá thể trong quần thể được chia thành 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản. - Thành phần nhóm tuổi đảm bảo mối tương quan về số lượng cá thể giữa các nhóm tuổi trong quần thể, đảm bảo cho quần thể có khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường sống. 5. Kiểu phân bố - Phân bố cá thể trong quần thể là vị trí tương đối của các cá thể trong không gian sống của quần thể. - Trong quần thể có ba kiểu phân bố chủ yếu: + Phân bố đồng đều. + Phân bố ngẫu nhiên. + Phân bố theo nhóm. Bảng 21.1 - SGK tr.140.
| |||||||||||||||||||
Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK: 1. Sự ổn định về kích thước đảm bảo cho quần thể cân bằng được với sức chứa của môi trường, có tỉ lệ giới tính phù hợp cho quá trình sinh sản, tăng sự hỗ trợ và giảm sự canh tranh giữa các cá thể trong quần thể, đồng thời, tận dụng được tối đa nguồn sống của môi trường. 2. Khi kích thước quần thể ổn định trong khoảng giá trị từ mức tối thiểu đến mức tối đa sẽ đảm bảo quần thể được duy trì ổn định theo thời gian. Nếu kích thước quần thể giảm xuống dưới mức tối thiểu, quần thể có nguy cơ bị diệt vong. Ví dụ: Do bị săn bắt, mất môi trường sống nên số lượng cá thể trong quần thể tê giác một sừng tại Việt Nam dần bị suy giảm và hiện nay đã tuyệt chủng hoàn toàn tại Việt Nam. 3. Mật độ cá thể của quần thể được duy trì ở mức cân bằng với sức chứa của môi trường bởi sự tác động của các nhân tố sinh thái. Khi một độ cá thể tăng quá cao, sự tác động của các nhân tố sinh thái (nguồn dinh dưỡng, dịch bệnh, vật ăn thịt,...) làm giảm số lượng cá thể của quần thể do mức sinh sản giảm và mức tử vong tăng - mật độ cá thể giảm; khi mật độ cá thể thấp, sự tác động của một số nhân tố sinh thái (nguồn dinh dưỡng tăng, sự cạnh tranh giảm,...) làm tăng số lượng cá thể của quần thể - mật độ cá thể tăng. 4. ................................... |
--------------- Còn tiếp ---------------
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (400k)
- Giáo án Powerpoint (500k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (250k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(250k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (250k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
- .....
- Các tài liệu được bổ sung liên tục để 30/01 có đủ cả năm
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 900k
=> Chỉ gửi 500k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách tải hoặc nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
Đủ giáo án word và powerpoint các môn lớp 12 kết nối tri thức
Đủ giáo án word và powerpoint các môn lớp 12 cánh diều
GIÁO ÁN WORD LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án toán 12 chân trời sáng tạo
Giáo án đại số 12 chân trời sáng tạo
Giáo án hình học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án hoá học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án vật lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án lịch sử 12 chân trời sáng tạo
Giáo án kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo
Giáo án âm nhạc 12 chân trời sáng tạo
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính chân trời sáng tạo
Giáo án Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng chân trời sáng tạo
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 chân trời sáng tạo bản 1
Giáo án hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 chân trời sáng tạo bản 2
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án powerpoint đại số 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint hình học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 12 chân trời sáng tạo bản 2
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án chuyên đề ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề toán 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề kinh tế pháp luật 12 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề vật lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề hoá học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề sinh học 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề lịch sử 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề địa lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề âm nhạc 12 chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề Tin học 12 - Định hướng Tin học ứng dụng chân trời sáng tạo
Giáo án chuyên đề Tin học 12 - Định hướng Khoa học máy tính chân trời sáng tạo
GIÁO ÁN POWERPOINT CHUYÊN ĐỀ LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án powerpoint chuyên đề ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint chuyên đề địa lí 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint chuyên đề Tin học Khoa học máy tính 12 chân trời sáng tạo
GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giáo án dạy thêm ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint dạy thêm ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
Giáo án dạy thêm toán 12 chân trời sáng tạo
Giáo án powerpoint dạy thêm toán 12 chân trời sáng tạo