Bài tập file word Toán 5 cánh diều Bài 89: Em ôn lại những gì đã học
Bộ câu hỏi tự luận Toán 5 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 89: Em ôn lại những gì đã học. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Toán 5 cánh diều.
Xem: => Giáo án toán 5 cánh diều
BÀI 89: EM ÔN LẠI NHỮNG GÌ ĐÃ HỌC
(13 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)
Câu 1: Trong một chuyến đi, Toán theo dõi số ki-lô-mét mà xe máy đã đi được và số lít xăng đã dùng, ghi lại trong bảng sau:
Với thông tin trên, theo em, nếu xe đi 50 km thì sẽ tốn bao nhiêu lít xăng? Xe máy có đủ xăng để đi 100km không?
Trả lời:
Mỗi ki lô mét xe dùng hết số lít xăng là: 1,2 : 10 = 0,12 lít
Để đi đoạn đường 50km, xe máy cần dùng số lít xăng là: 0,12 x 50 = 6 lít
Nếu xe máy có 10 lít xăng, để đi 100 km xe cần dùng số lít xăng là: 0,12 x 100 = 12 lít
Vậy xe máy không đủ xăng để đi 100km vì cần 12 lít nhưng chỉ có 10 lít
Câu 2: Cho biểu đồ sau:
Nếu số lượng người khảo sát là 600 người, em hãy cho biết có bao nhiêu người thích từng loại trà
Trả lời:
Số lượng người thích trà vải là: 600 x 30% = 180 người
Số lượng người thích trà nhài là: 600 x 25% = 150 người
Số lượng người thích trà hoa cúc là: 600 x 20% = 120 người
Số lượng người thích trà sen là: 600 x 15% = 90 người
Số lượng người thích trà hoa hồng là: 600 x 10% = 60 người
Câu 3: Một hình chữ nhật có chiều dài 8 m và chiều rộng 5 m. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Trả lời:
Câu 4:
a) Chuyển số thập phân 0,6 thành phân số tối giản
b) So sánh và
c) Một hình vuông có chu vi 64m. Tính độ dài cạnh của hình vuông đó.
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)
Câu 1: Trên một con đường, người ta ghi lại số xe máy và ô tô đi qua trong 1 giờ:
Xe máy: 35 lượt
Ô tô: 15 lượt
a) Tất cả có bao nhiêu lượt xe đi qua?
b) Tỉ số giữa số lượt ô tô và tổng số lượt xe là bao nhiêu?
c) Tỉ số giữa số lượt xe máy và tổng số lượt xe là bao nhiêu?
Trả lời:
a) Tổng số lượt xe: 35 + 15 = 50
b) Tỉ số ô tô:
c) Tỉ số xe máy:
Câu 2: Một vườn cây thu hoạch được:
40 quả táo
20 quả cam
a) Tổng số trái cây đã được thu hoạch là bao nhiêu?
b) Tỉ số giữa số cam và tổng số trái cây là bao nhiêu?
c) Tỉ số giữa số táo và tổng số trái cây là bao nhiêu?
Trả lời:
a) Tổng số trái cây: 40 + 20 = 60
b) Tỉ số cam:
c) Tỉ số táo:
Câu 3: Chị Lan mua 5 bộ đồ thể thao. Cửa hàng X bán mỗi bộ giá 150 000 đồng với ưu đãi “Mua 4, tặng 1”. Cửa hàng Y bán mỗi bộ giá 140 000 đồng với ưu đãi “Giảm 30% giá bán cho 3 bộ đầu tiên”. Theo em, chị Lan nên mua đồ thể thao ở cửa hàng nào thì có lợi hơn?
Trả lời:
Câu 4: Anh Hoàng mua 6 cuốn sách. Cửa hàng M bán mỗi cuốn sách giá 50 000 đồng với ưu đãi “Mua 4, tặng 2”. Cửa hàng N bán mỗi cuốn sách giá 48 000 đồng với ưu đãi “Giảm 20% giá bán cho 3 cuốn sách đầu tiên”. Theo em, anh Hoàng nên mua sách ở cửa hàng nào thì có lợi hơn?
Trả lời:
Câu 5: Anh Khoa mua 8 đôi giày thể thao. Cửa hàng X bán mỗi đôi giày giá 450.000 đồng với ưu đãi “Mua 5, tặng 1”. Cửa hàng Y bán mỗi đôi giày giá 420.000 đồng với ưu đãi “Giảm 15% giá bán cho 3 đôi giày đầu tiên”.
a) Nếu anh Khoa mua 8 đôi giày tại cửa hàng X, anh phải trả tổng cộng bao nhiêu tiền?
b) Nếu anh Khoa mua 8 đôi giày tại cửa hàng Y, anh phải trả tổng cộng bao nhiêu tiền?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (4 CÂU)
Câu 1: Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 6m, chiều rộng 2 m. Người ta đổ vào bể nước đó một lớp nước dày 30 cm. Hỏi người ta đã đổ vào bể nước đó bao nhiêu tấn nước? Biết rằng 1 m³ nước nặng 1 tấn.
Trả lời:
Đổi 30cm = 0, 3m
Thể tích nước đã đổ vào bể là: 6 x 2 x 0,3 = 3,6 (m^ 3)
Người ta đã đổ vào bể nước đó số tấn nước là: 1 x 3, 6 = 3,6 (tấn)
Đáp số: 3,6 tấn nước.
Câu 2: Một khoang chứa có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 8 m, chiều rộng 3 m. Người ta đổ vào khoang chứa đó một lớp xi măng dày 25 cm. Hỏi người ta đã đổ vào khoang chứa đó bao nhiêu tấn xi măng? Biết rằng 1 m³ xi măng nặng 1,8 tấn.
Trả lời:
Đổi 25 cm = 0,25 m.
Thể tích xi măng đã đổ vào khoang chứa là: 8 x 3 x 0,25 = 6 (m3)
Người ta đã đổ vào khoang chứa đó số tấn xi măng là:
1,8 x 6 = 10,8 (tấn)
Đáp số 10,8 tấn xi măng
Câu 3: Bạn Lan chọn ngẫu nhiên 10 quả bóng từ một hộp chứa ba loại bóng: bóng đỏ, bóng xanh, và bóng vàng. Kết quả như sau:
- Lần 1: Bóng đỏ.
- Lần 2: Bóng xanh.
- Lần 3: Bóng vàng.
- Lần 4: Bóng đỏ.
- Lần 5: Bóng vàng.
- Lần 6: Bóng đỏ.
- Lần 7: Bóng xanh.
- Lần 8: Bóng vàng.
- Lần 9: Bóng đỏ.
- Lần 10: Bóng xanh.
Câu hỏi:
a) Tổng số lần Lan chọn bóng đỏ và bóng vàng là bao nhiêu?
b) Trong số các lần chọn bóng, số lần chọn bóng xanh chiếm bao nhiêu phần trăm?
c) Nếu Lan chọn thêm 5 quả nữa, tất cả đều là bóng vàng, thì tổng số lần chọn bóng vàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số lần chọn?
Trả lời:
Câu 4: Bạn Minh chọn ngẫu nhiên 15 quả bóng từ một hộp chứa ba loại bóng: bóng đỏ, bóng xanh, và bóng vàng. Kết quả như sau:
- Lần 1: Bóng vàng.
- Lần 2: Bóng đỏ.
- Lần 3: Bóng xanh.
- Lần 4: Bóng vàng.
- Lần 5: Bóng đỏ.
- Lần 6: Bóng xanh.
- Lần 7: Bóng đỏ.
- Lần 8: Bóng vàng.
- Lần 9: Bóng đỏ.
- Lần 10: Bóng xanh.
- Lần 11: Bóng vàng.
- Lần 12: Bóng đỏ.
- Lần 13: Bóng vàng.
- Lần 14: Bóng đỏ.
- Lần 15: Bóng xanh.
Câu hỏi:
a) Tổng số lần Minh chọn bóng đỏ và bóng vàng là bao nhiêu?
b) Trong số các lần chọn bóng, số lần chọn bóng xanh chiếm bao nhiêu phần trăm?
c) Nếu Minh chọn thêm 4 quả nữa, tất cả đều là bóng đỏ, thì tổng số lần chọn bóng đỏ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số lần chọn?
Trả lời:
----------------------------------
----------------------- Còn tiếp -------------------------
=> Giáo án Toán 5 Cánh diều bài 89: Em ôn lại những gì đã học