Câu hỏi tự luận Công dân 9 chân trời Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế
Bộ câu hỏi tự luận Giáo dục công dân 9 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học GDCD 9 CTST.
Xem: => Giáo án công dân 9 chân trời sáng tạo
BÀI 10: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUÊ
(15 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (9 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm kinh doanh?
Trả lời:
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Câu 2: Thế nào là quyền tự do kinh daonh?
Trả lời:
Quyền tự do kinh doanh là: Quyền của công dân được lựa chọn hình thức tể chức kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh doanh.
Câu 3: Thuế là gì?
Trả lời:
Câu 4: Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do kinh doanh?
Trả lời:
Câu 5: Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ và quyền của công dân về nộp thuế?
Trả lời:
Câu 6: Trách nhiệm của công dân đối với quyền và nghĩa vụ về tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế là gì?
Trả lời:
Câu 7: Kể tên một số ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh ở nước ta?
Trả lời:
Câu 8: Em hãy liệt kê một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở nước ta?
Trả lời:
Câu 9: Nêu các loại thuế ở nước ta?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (3 CÂU)
Câu 1: Đọc các tình huống sau và cho biết hành vi của các chủ thể có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh công dân không? Vì sao?
a) Chị B mở cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng (có đăng kí kinh doanh). Tuy nhiên, sau một thời gian, chị B đã chủ động nhập thêm các mặt hàng đồ gia dụng để bán nhưng không đăng kí thay đổi hay bổ sung mặt hàng kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Anh J là chủ của một cửa hàng kinh doanh các sản phẩm sữa. Vì tham lợi nhuận cao nên anh J đã nhập sữa giả để kinh doanh. Qua hoạt động kiểm tra, Chi cục Quản lí thị trường đã phát hiện ra sai phạm này và phạt anh J số tiền 50 triệu đồng và tịch thu, tiêu thụ toàn bộ số hàng giả.
Trả lời:
a) Chị B mở cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng
- Quyền tự do kinh doanh: Theo Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp, công dân có quyền tự do kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm, và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Hành vi của chị B:
+ Chị B đã mở cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và có giấy đăng ký kinh doanh, nghĩa là việc kinh doanh của chị là hợp pháp.
+ Tuy nhiên, việc chị B tự ý nhập thêm mặt hàng đồ gia dụng mà không đăng ký thay đổi hay bổ sung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền là vi phạm quy định về quản lý kinh doanh.
+ Theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh khi có thay đổi về ngành, nghề kinh doanh.
=> Hành vi của chị B không hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật về quyền tự do kinh doanh, vì chị đã vi phạm quy định về việc đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
b) Anh J kinh doanh sản phẩm sữa giả
- Quyền tự do kinh doanh: Cũng theo quy định tại Hiến pháp và Luật Doanh nghiệp, công dân có quyền tự do kinh doanh, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và bảo vệ người tiêu dùng.
- Hành vi của anh J:
+ Anh J đã nhập và kinh doanh sữa giả, điều này vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, vì sữa giả không đảm bảo chất lượng và có thể gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
+ Hành vi này không chỉ vi phạm quyền tự do kinh doanh mà còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 193 của Bộ luật Hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
=> Hành vi của anh J hoàn toàn không phù hợp với quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh, vì anh đã vi phạm pháp luật liên quan đến an toàn thực phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.
Câu 2: Ông A mở một quán cà phê nhỏ và hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Sau một thời gian, ông quyết định mở rộng quán và thuê thêm nhân viên. Tuy nhiên, ông không đăng ký thay đổi thông tin kinh doanh và cũng không nộp thuế theo quy định.
Câu hỏi:
a) Ông A có quyền tự do kinh doanh không?
b) Ông A có phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế không? Tại sao?
Trả lời:
Câu 3: Chị D mở một cửa hàng thời trang và đã đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, chị thường xuyên tránh né việc kê khai doanh thu và không nộp thuế thu nhập cá nhân.
Câu hỏi:
a) Chị D có quyền tự do kinh doanh không?
b) Chị D đang vi phạm nghĩa vụ nộp thuế nào? Hậu quả có thể xảy ra là gì?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (2 CÂU)
Câu 1: Em hãy phân biệt sự khác nhau giữa quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế. Tại sao hai khái niệm này phải luôn đi kèm với nhau trong hoạt động kinh doanh?
Trả lời:
So sánh giữa quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế:
1. Quyền tự do kinh doanh:
- Bản chất: Quyền tự do kinh doanh là quyền của cá nhân và tổ chức được tự do lựa chọn ngành nghề, hình thức kinh doanh và cách thức quản lý hoạt động kinh doanh của mình, miễn là tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
- Phạm vi: Quyền này cho phép cá nhân và doanh nghiệp khai thác các cơ hội kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất, cung cấp dịch vụ, và tạo ra lợi nhuận.
- Điều kiện: Tuy nhiên, quyền này không phải là tuyệt đối, mà phải tuân thủ theo những giới hạn và quy định của pháp luật, bao gồm các yêu cầu về môi trường, an toàn lao động, quy chuẩn kinh doanh, và nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
2. Nghĩa vụ nộp thuế:
- Bản chất: Nghĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức phải đóng góp một phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Phạm vi: Nghĩa vụ này bao gồm nhiều loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, và các loại thuế khác tùy thuộc vào hình thức kinh doanh.
- Ý nghĩa: Việc nộp thuế giúp duy trì các hoạt động phát triển xã hội, cung cấp dịch vụ công và cơ sở hạ tầng, là điều kiện để hoạt động kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Hai khái niệm này phải luôn đi kèm với nhau trong hoạt động kinh doanh vì:
- Cân bằng quyền lợi và trách nhiệm: Quyền tự do kinh doanh cho phép cá nhân và doanh nghiệp tự do tham gia thị trường, kiếm lợi nhuận và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng và có điều kiện phát triển, người kinh doanh cần có trách nhiệm đóng góp cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Đây là cách đảm bảo mọi người đều được hưởng lợi từ các dịch vụ công mà nhà nước cung cấp.
- Duy trì nguồn lực cho sự phát triển xã hội: Nộp thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, giúp duy trì và phát triển các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, hạ tầng cơ sở và an ninh quốc gia. Những dịch vụ này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và duy trì môi trường kinh doanh ổn định.
- Đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong kinh doanh: Nếu không có nghĩa vụ nộp thuế, một số cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể lợi dụng để gian lận và trốn thuế, từ đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Việc kết hợp quyền tự do kinh doanh với nghĩa vụ nộp thuế giúp duy trì tính minh bạch và sự công bằng giữa các đối tượng tham gia thị trường.
Câu 2: Em hãy phân tích 3 nghĩa vụ cơ bản mà một doanh nghiệp cần thực hiện khi tham gia hoạt động kinh doanh, bên cạnh nghĩa vụ nộp thuế.
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (1 CÂU)
Câu 1: Hãy chọn một doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương. Thực hiện việc tìm hiểu về quy mô, ngành nghề kinh doanh, các loại thuế mà doanh nghiệp này phải nộp. Sau đó, hãy phân tích xem doanh nghiệp này có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế không?
Trả lời:
1. Thông tin doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Cửa hàng Thời trang Thu Hà
Địa chỉ: Số 30, Hồ Tùng Mậu
Ngành nghề kinh doanh: Bán lẻ quần áo và phụ kiện thời trang
Quy mô: Doanh nghiệp vừa, với 10 nhân viên
2. Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp
Doanh nghiệp Thời trang Thu Hà phải thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế sau:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Đây là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp này sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (thông thường là 10% tại Việt Nam).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN dựa trên lợi nhuận sau thuế. Mức thuế suất thuế TNDN thông thường là 20%, nhưng có thể áp dụng mức ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Nếu có nhân viên, doanh nghiệp sẽ phải khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương của nhân viên và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
- Các loại thuế khác: Doanh nghiệp cũng có thể phải nộp các loại thuế khác như thuế môn bài (một loại thuế đánh vào quyền kinh doanh), thuế bảo vệ môi trường (nếu có), và các loại phí khác tùy thuộc vào hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
3. Phân tích nghĩa vụ nộp thuế
- Kê khai thuế: Doanh nghiệp Thời trang Thu Hà đã kê khai đầy đủ doanh thu và các loại thuế phát sinh.
- Nộp thuế đúng hạn: Doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT và thuế TNDN đúng hạn. Tuy nhiên, có một lần chậm nộp thuế môn bài do sơ suất trong việc thông báo từ cơ quan thuế.
- Kiểm tra: Trong lần kiểm tra gần nhất, cơ quan thuế không phát hiện sai phạm lớn và doanh nghiệp được đánh giá là thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tốt.
--------------------------------------
---------------------Còn tiếp----------------------
=> Giáo án Công dân 9 chân trời bài 10: Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ nộp thuế