Câu hỏi tự luận Lịch sử 10 cánh diều Bài 7: Một số nền văn minh phương Tây
Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7. Một số nền văn minh phương Tây. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 10 cánh diều.
Xem: => Giáo án lịch sử 10 cánh diều (bản word)
BÀI 7: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH PHƯƠNG TÂY (18 CÂU)
1. NHẬN BIẾT ( 8 CÂU)
Câu 1/Bài 7: Em hãy trình bày cơ sở về điều kiện tự nhiên dẫn tới hình thành nền văn minh Hy Lạp - La Mã thời cổ đại.
Trả lời:
* Cơ sở về điều kiện tự nhiên:
- Hy Lạp và La Mã cổ đại là các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung Hải, lãnh thổ ba mặt giáp biển, với nhiều đảo lớn nhỏ. Đường bờ biển có nhiều vũng, vịnh, tạo thành nhiều hải cảng thuận tiện cho tàu bè đi lại, kết nối giao thương.
- Địa hình Hy Lạp bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai không phì nhiều nhưng bù lại có nhiều khoáng sản và loại đất sét trắng để làm gốm. Khí hậu và đất đai Hy Lạp phù hợp trồng các loại cây như nho, ô liu,...
- La Mã có nhiều đồng bằng rộng lớn hơn, khí hậu ấm áp, mưa nhiều, thuận lợi cho việc phát triển các ngành trồng trọt và chăn nuôi. Tài nguyên khoáng sản phong phú, thúc đẩy nghề luyện kim sớm phát triển.
Câu 2/Bài 7: Trình bày cơ sở dân cư và kinh tế dẫn tới sự hình thành văn minh Hy Lạp, La mã cổ đại.
Trả lời:
* Cơ sở về dân cư:
- Cư dân Hy Lạp cổ đại gồm bốn tộc người chính: Ê-ô-li-an, I-ô-ni-an, A-kê-an và Đô-ri-an. Đến khoảng thế kỉ VIII - VII TCN, cư dân Hy Lạp mới gọi mình là Hê-len và gọi đất nước mình là Hy Lạp.
- Bán đảo I-ta-li-a thời cổ đại có nhiều tộc người.
+ Những cư dân có mặt sớm nhất là người Li-gua, sau đó là người I-ta-li-ốt và một nhánh sống ở đồng bằng La-ti-um được gọi là người La-tinh.
+ Tộc người Ê-tơ-ru-xcơ, Xen-tơ thiên di đến miền Bắc, người Hy Lạp di cư đến phía nam.
+ Về sau, người La-tinh dựng nên thành La Mã bên bờ sông Ti-bơ và gọi là người La Mã.
* Điều kiện kinh tế:
- Sớm phát triển nghề đi biển và các ngành khai khoáng, luyện kim, đóng tàu.
- Các nghề thủ công phát triển giúp sản phẩm làm ra rất đa dạng.
- Tiền tệ được lưu thông rộng rãi để giao thương trong khu vực và với các nước phương Đông.
Câu 3 /Bài 7: Điều kiện chính trị và xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành văn minh Hy Lạp La Mã cổ đại.
Trả lời:
* Điều kiện chính trị
- Ở Hy Lạp:
+ Vào thời kì nhà nước sơ khai, cư dân cổ ở vùng đất Hy Lạp đã tạo dựng được nền văn minh cổ đầu tiên, gọi là Crét - Mi-xen.
+ Từ thế kỉ VIII TCN, ở Hy Lạp đã hình thành quốc gia thành bang phát triển chế độ dân chủ chủ nô.
+ Đến thế kỉ IV TCN, Ma-xê-đô-ni-a xâm chiếm và thống trị Hy Lạp;
+ Đến năm 146 TCN, Hy Lạp bị sáp nhập vào đế quốc La Mã.
- Nhà nước La Mã cổ đại ra đời muộn hơn, không ngừng mở rộng lãnh thổ, phát triển thành để chế vào thế kỉ I TCN và tồn tại đến thế kỉ V.
* Điều kiện xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, trong đó hai giai cấp đối kháng cơ bản là chủ nô và nô lệ.
Câu 4 /Bài 7: Thành tựu về chữ viết của văn minh Hy Lạp - La Mã là gì?
Trả lời:
- Người Hy Lạp cổ đại dựa trên chữ cái của người Phê-ni-xi để tạo nên hệ thống 24 chữ cái vào khoảng cuối thế kỉ IV TCN.
- Về sau, người La Mã tiếp thu chữ cái Hy Lạp tạo thành chữ La-tinh, ban đầu gồm 20 chữ cái, sau hoàn thiện thành hệ thống 26 mẫu tự La-tinh.
- Họ cũng dùng chữ cái để tạo ra chữ số La Mã, còn được sử dụng cho đến ngày nay.
Câu 5 /Bài 7: Hãy nêu thành tựu của thành tựu văn minh thời Phục hưng.
Trả lời:
* Thành tựu cơ bản:
- Văn học đạt nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là các tác phẩm Thần khúc (A. Đan-tê), Đôn Ki-hô-tê (M. Xéc-van-téc), Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Séch-xpia)....
- Triết học: kịch liệt phê phán triết học duy tâm, lên án chế độ phong kiến, đề cao tri thức, lí trí của con người. Đại diện tiêu biểu là Mi-chen đơ Mông-ten-nhơ (Pháp), E-ra-xmơ (Hà Lan), La Ra-mê (Pháp),...
- Khoa học: gắn liền với sự đóng góp của các nhà khoa học trên lĩnh vực Toán học, Thiên văn học…. Tiêu biểu là Cô-péc-nich, Bru-nô và Ga-li-lê với Thuyết Nhật tâm.
- Nghệ thuật đạt được nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là bức hoạ Nàng Mô-na Li-sa, Bữa ăn tối cuối cùng (Lê-ô-na đơ Vanh-xi), Tượng Đa-vít, Sự sáng tạo A-đam (Mi-ken-lăng-giơ), lâu đài Sam-bô (Pháp), nhà thờ Xanh Pi-tơ (Va-ti-căng),...
Câu 6 /Bài 7: Hãy nêu ý nghĩa của thành tựu văn minh thời Phục hưng.
Trả lời:
* Ý nghĩa:
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã lỗi thời.
- Thông qua các tác phẩm của mình, các nhà Phục hưng đã có đóng góp lớn trong việc giải phóng con người khỏi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến và Giáo hội; đóng vai trò tích cực trong việc phát động quần chúng chống lại chế độ phong kiến, đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quý của con người.
- Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa châu Âu và nhân loại trong những thế kỉ sau đó;
- Làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại.
Câu 7 /Bài 7: Trình bày những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp La Mã cổ đại.
Trả lời:
Thành tựu | Nội dung |
Chữ viết | - Xây dựng bảng 24 chữ cái. - Người La Mã đã dựa trên cơ sở chữ viết Hi Lạp xây dựng chữ La-tinh |
Văn học | - Đặt nền móng cho văn học phương Tây. - Các tác phẩm: Hai bộ sử thi I-li-át và Ô-đi-xê, Vua Ơ-cơ-líp,… |
Kiến trúc, điêu khắc và hội họa | Đạt được những thành tựu quan trọng trên cả 3 lĩnh vực: điêu khắc, kiến trúc và hội họa. Một số công trình: đền Pác-tê-nông, đấu trường Cô-li-dê, … |
Khoa học, kĩ thuật | Nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Ta-lét, Pi-ta-go,… |
Tư tưởng | Là quê hương của triết học phương Tây với các nhà triết học tiêu biểu như: Ta-lét, Hê-ra-clit,… |
Tôn giáo | Thờ đa thần, thường xuyên hiến tế, cầu nguyện và tổ chức lễ hội tôn vinh các vị thần |
Thể thao | - Quan trọng trong đời sống, lễ hội và văn hóa Hy Lạp-La Mã cổ đại. - Nhiều sự kiện và môn thể thao của Hy Lạp-La Mã cổ đại là cơ sở, nền tảng thể thao sau này. |
Câu 8/Bài 7: Những thành tựu tiêu biểu về chữ viết, văn hóa, nghệ thuật của người Hy Lạp và La Mã cổ đại có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Ý nghĩa của thành tựu chữ viết:
+ Chữ viết Hy Lạp và La Mã đơn giản, ngắn gọn, linh hoạt, mang tính khái quát hóa. Đó là nền tảng chữ viết theo hệ chữ La-tinh hiện nay.
+ Hệ chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta vẫn đang sử dụng là một cống hiến lớn của người La Mã cổ đại.
- Ý nghĩa của thành tựu văn hóa, nghệ thuật:
+ Những thành tựu văn hóa, nghệ thuật của Hy Lạp và La Mã đạt tới trình độ cao, mang tính thực tế, tinh tế và tính dân tộc sâu sắc.
+ Đó là hình mẫu cho những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật của châu Âu trong giai đoạn sau như thời Phục hưng, cận đại, hiện đại,…
2. THÔNG HIỂU ( 5 CÂU)
Câu 9 /Bài 7: Văn minh Hy Lạp, La Mã đã kế thừa những gì từ văn minh phương Đông?
Trả lời:
* Sự kế thừa thành tựu văn minh phương Đông
- Địa hình Hy Lạp và La Mã mang tính “mở” nên có điều kiện giao lưu, tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn minh phương Đông cổ đại.
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn minh phương Đông như chữ viết, văn học, tín ngưỡng, tôn giáo, kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ cũng như các kĩ thuật chế tác và sản xuất thủ công nghiệp.
Câu 10 /Bài 7: Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc của nền văn minh Hy Lạp - La Mã có những tác phẩm tiêu biểu nào? Theo em, những tác phẩm này thể hiện điều gì trong đó?
Trả lời:
- Các tác phẩm tiêu biểu về kiến trúc:
+ Ở Hy Lạp: đền Pác-tê-nông, đền thờ thần Dớt, lăng mộ vua Mô-sô-lớt,…
+ Ở La Mã: đấu trường Cô-li-dê, đền Pan-tê-ông, Khải hoàn môn Công-xtan-ti-nút,...
- Các tác phẩm về điêu khắc: tượng thần Vệ nữ thành Mi-lô, tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng Thần Dớt, các bức phù điều,…
- Những tác phẩm kiến trúc và điêu khắc thể hiện tài năng và sự sáng tạo của cư dân Hy Lạp - La Mã
Câu 11 /Bài 7: Những hạn chế của phong trào Phục hưng.
Trả lời:
– Những hạn chế phong trào Văn hóa Phục hưng của giai cấp tư sản:
+ Giai cấp tư sản chưa triệt để chống Giáo hội phong kiến, do giai cấp tư sản mới trỗi dậy nên khi chống Giáo hội phong kiến vẫn phải e dè, có khi còn dựa vào phong kiến và Giáo hội.
+ Nhiều nhà nhân văn chủ nghĩa và cá các nhà khoa học vẫn công nhận có Thượng đế, vẫn chủ trương duy trì Giáo hội, thậm chí sống dưới sự bảo trợ của Giáo hoàng, quý tộc. Do vậy, họ không trÁnh khỏi mặt hạn chế, thỏa hiệp,…
Câu 12 /Bài 7: Phong trào nào được coi là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến đã suy tàn? Nêu nguyên nhân, tính chất và ý nghĩa của phong trào đó.
Trả lời:
- Phong trào được coi là cuộc đấu tranh đầu tiên của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến là phong trào Văn hóa Phục hưng.
Nguyên nhân, tính chất và ý nghĩa của phong trào đó:
* Nguyên nhân:
– Đến hậu kì trung đại, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành trong lòng xã hội phong kiến. Vào thời gian đầu, giai cấp tư sản ra đời, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa Đông lớn mạnh, lại bị chế độ phong kiến kìm hãm.
– Giai cấp tư sản mới ra đời, tuy có thế lực về kinh tế, song lại chưa có địa vị xã hội tương ứng, bên cạnh đó những thành tựu văn hóa từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIII không đáp ứng được nhu cầu của họ, đồng thời họ không thể chịu được sự ràng buộc bài hệ tư tưởng khắt khe của Giáo hội Thiên Chúa. Vì vậy, giai cấp tư sản muốn xóa bỏ những chướng ngại do chế độ phong kiến tạo nên để mà đường cho sự phát triển, mà trước hết là tư tưởng phong kiến lạc hậu do Giáo hội Thiên Chúa giáo đại diện. Yêu cầu lúc đó của giai cấp tư sản là cần phải có hệ tư tưởng và nền văn hóa riêng để phục vụ cho đời sống tinh thần của mình.
– Giai cấp tư sản tìm thấy tinh hoa văn hóa xán lạn của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rôma có nhiều điều phù hợp với mình nên một mặt muốn khôi phục lại những tinh hoa của nền văn hóa đó, mặt khác cũng góp phần xây dựng một nền văn hóa mới, đề cao giá trị con người, đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học kỹ thuật.
* Tính chất:
– Phong trào Văn hóa Phục hưng là một phong trào của giai cấp tư sản trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng, tấn công vào hệ tư tưởng lỗi thời của chế độ phong kiến và Giáo hội nhằm:
+ Lên án nghiêm khắc Giáo hội Thiên Chúa với cơ sở tư tưởng, xã hội của chế độ phong kiến.
+ Tấn công vào trật tự xã hội phong kiến.
+ Đề cao giá trị con người và tự do cá nhân.
+ Đề cao tinh thần dân tộc.
+ Đề cao khoa học tự nhiên, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
– Phong trào Văn hóa Phục hưng thực chất là một cuộc cách mạng tư tưởng lớn của giai cấp tư sản vào thời hậu kì trung đại.
* Ý nghĩa:
– Phong trào Văn hóa Phục hưng là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến đã suy tàn.
– Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong kiến và Giáo hội Thiên Chúa, góp phần quan trọng giải phóng tư tưởng tình cảm con người khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc của Giáo hội, đề cao những giá trị tốt đẹp cao quý của con người.
– Chủ nghĩa nhân văn ngày càng đóng vai trò chi phối trong văn học, nghệ thuật và cá trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
– Là một bước tiến kỳ diệu trong lịch sử văn minh ở Tây Âu. Những con người thời Phục hưng đã đóng góp trí tuệ và tài năng tuyệt vời của mình bằng những tác phẩm, công trình bất hủ, làm phong phú thêm kho tàng văn hóa của nhân loại.
Câu 13/Bài 7: Tín ngưỡng, tôn giáo của người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã có những ảnh hưởng gì tới đời sống xã hội của phương Tây sau này?
Trả lời:
- Tín ngưỡng, tôn giáo có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của cư dân phương Tây sau này. Ví dụ: đến thế kỉ IV, Thiên Chúa Giáo được công nhận là quốc giáo ở đế chế La Mã; cho đến hiện nay, Thiên Chúa giáo vẫn có ảnh hưởng ở nhiều quốc gia châu Âu.
3. VẬN DỤNG ( 3 CÂU)
Câu 14/Bài 7: Tại sao nói, văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại
Trả lời:
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở của nền văn hóa châu Âu hiện đại vì:
+ Cư dân Hy Lạp - La Mã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực: chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc, hội họa, khoa học, kĩ thuật, tư tưởng, tôn giáo, thể thao,…
+ Những thành tựu văn minh Hy Lạp - La Mã có tính hiện thực cao, mang tính nhân bản; nhiều thành tựu vẫn có giá trị và được sử dụng cho đến ngày nay. Ví dụ: hệ thống chữ La-tinh là cơ sở của hơn 200 ngôn ngữ trên thế giới hiện nay; các định lí, định đề khoa học của Hy Lạp - Lã Mã vẫn được giảng dạy trong các trường học hiện nay; tinh thần của văn minh Hy Lạp - La Mã là một trong những cơ sở cho sự bùng nổ và phát triển của phong trào văn hóa Phục hưng ở châu Âu (thế kỉ XIV - XVII)….
Câu 15/Bài 7: Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật của người Hy Lạp và La Mã đã giải quyết những vấn đề cơ bản nào trong đời sống cư dân cổ đại? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
- Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật của người Hy Lạp và La Mã đã giải quyết những vấn đề cơ bản trong đời sống cư dân cổ đại: giảm sức lao động cơ bắp của con người, chế tạo nhiều vật dụng phục vụ cuộc sống của con người,…
- Ví dụ
+ Phát minh quan trọng nhất của Ta-lét là tỉ lệ thức. Dựa vào công thức ấy ông đã tính đucợ chiều cao của Kim tự tháp bằng cách đo bóng của nó.
+ Phát minh quan trọng nhất của Ác-si-mét là về mặt lực học, trong đó đặc biệt nhất là nguyên lí đòn bẩy. Với nguyên lí này, người ta có thể dùng một lực nhỏ để nâng lên một vật nặng gấp nhiều lần.
+ Ác-si-mét đã chế ra máy ném đá để đánh quân La Mã, máy phóng gỗ để bắn thuyền quân địch, sử dụng gương 6 mặt để đốt thuyền địch. Hệ thống đòn bẩy được sử dụng để hạ thủy những chiếc thuyền lớn ba tầng. Ác-si-mét còn phát minh ra máy bơm nước để hút nước ra khỏi thuyền khi thuyền bị thủng.
Câu 16/Bài 7: Tại sao nói phong trào Văn hóa Phục hưng đã sản sinh ra “những người khổng lồ”?
Trả lời:
- Phong trào Văn hóa Phục hưng đã sản sinh ra “những người khổng lồ” vì: trong phong trào Phục hưng đã xuất hiện nhiều nhà văn hóa, nhà khoa học thiên tài được người đời sau kính trọng, ngưỡng mộ. ví dụ:
+ Danh họa: Lê-ô-na Đơ-vanh-xi.
+ Nhà khoa học: Cô-péc-nic, Ga-li-lê…
4. VẬN DỤNG ( 2 CÂU)
Câu 17/Bài 7: “Không có cở sở văn minh Hy Lạp và La Mã thì cũng không có châu Âu hiện đại”. Đây là nhận định của Ph.Ăng-ghen trong tác phẩm Chống Đuy-rinh về ý nghĩa của nền văn minh Hy Lạp, La Mã. Hai nền văn minh này là một trong những cơ sở cho sự hình thành nền văn minh thời Phục hưng ở Tây Âu và văn minh phương Tây sau này.
Vậy văn minh Hy Lạp, La Mã, văn minh thời phục hưng được hình thành trên những cơ sở nào và thành tựu của các nền văn minh này có ý nghĩa ra sao?
Trả lời:
Cơ sở hình thành và ý nghĩa của văn minh Hy Lạp, La Mã
- Văn minh Hy Lạp, La Mã được hình thành dựa trên những cơ sở về: điều kiện tự nhiên; kinh tế; chính trị; xã hội; dân cư
- Ý nghĩa:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Hy Lạp, La Mã
+ Nhiều thành tựu văn minh của Hy Lạp, La Mã cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
Bối cảnh hình thành và ý nghĩa của văn minh thời Phục hưng
- Bối cảnh:
+ Kinh tế và khoa học – kĩ thuật: uan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành; trình độ khoa học - kĩ thuật có nhiều tiến bộ.
+ Chính trị - xã hội: chế độ phong kiến chuyên chế và sự khắt khe của Giáo hội Thiên Chúa giáo đã kìm hãm sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa; giai cấp tư sản mong muốn có hệ tư tưởng và nền văn hoá riêng để phục vụ cho đời sống tinh thần của mình nhưng lại bị hệ tư tưởng lỗi thời của Giáo hội Thiên chúa giáo và quý tộc phong kiến kìm hãm.
+ Văn hóa – tư tưởng: chủ nghĩa nhân văn được hình thành; nhiều trường đại học được thành lập giúp mở mang tri thức, dân trí của nhiều tầng lớp nhân dân châu Âu.
- Ý nghĩa:
+ Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên của giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến đã lỗi thời.
+ Thông qua các tác phẩm của mình, các nhà Phục hưng đã có đóng góp lớn trong việc giải phóng con người khỏi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến và Giáo hội; đóng vai trò tích cực trong việc phát động quần chúng chống lại chế độ phong kiến, đề cao những giá trị tốt đẹp, cao quý của con người.
+ Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa châu Âu và nhân loại trong những thế kỉ sau đó;
+ Làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại.
Câu 18/Bài 7: Hãy chứng minh rằng phong trào Văn hóa Phục hưng là một bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh ở Tây Âu.
Trả lời:
- Văn hóa Phục hưng xuất hiện từ thế kỉ XIV, phát triển rực rỡ vào thế kỉ XVI, thời đại Văn hóa Phục hưng đã chứng kiến sự tiến bộ vượt bậc của khoa học 1 kĩ thuật, sự phát triển phong phú của văn học và sự nở rộ của các tài năng.
+ về khoa học – kĩ thuật: có sự tiến bộ vượt bậc về y học, toán học, triết học, thiên văn học, luyện kim, làm giấy, giải phẫu học,…
- Cô- péch-nich, Ga-li-ê là những nhà thiên văn có nhiều cống hiến lớn cho ngành Thiên văn học. Sự ra đời của thuyết Nhật tâm đã đánh bại sự thống trị của Giáo hội về thuyết địa tâm.
- Triết học đã tấn công vào thế giới quan thần bí của Giáo hội, xây dựng thế giới quan duy vật.
+ về văn học: Lên án nghiêm khắc Giáo hội Thiên Chúa và tấn công vào trật tự xã hội phong kiến, đề cao những giá trị chân chính của con người, tinh thần dân tộc nảy nở, đề cao khoa học tự nhiên, xây dựng thế giới quan tiến bộ. Tiêu biểu là các tác phẩm kịch của sếch-Xpia, tác phẩm Thần khúc của Đan-tê, Ra-bo-le với bộ truyện Gác-găng chuya và Păng-ta-gruy-en, Xéc-van-téc với tác phẩm Đôn ki-hô-tê
+ về nghệ thuật: đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực hội họa và điêu khắc. Đề cao vẻ đẹp của con người, lấy con người là chuẩn mực của cái đẹp. Tiêu biểu là các tác phẩm của Lêôna đơ VanhXI, Mikenlănggielô,…
+ Sự nở rộ của các tài năng: những con người “khổng lồ” về tư tưởng, về tính cách, về sự uyên bác đã xuất hiện và mãi mãi tỏa Ánh hào quang trong lịch sử nhân loại: Raibơibe vừa là nhà văn, vừa là nhà y học lớn. Đêicácitơ không những là nhà toan học xuất sắc mà còn là nhà triết học lớn. Lêôna đơ Vanh xi là họa sĩ thiên tài, cũng là kĩ sư nổi tiếng. Vêinaidơ là nhà giải phẫu dânh tiếng; Côipéciních, Gailiilê là những nhà thiên văn có nhiều cống hiến lớn cho ngành Thiên văn học,…
- Như vậy, so với thời sơ kì, trung kì Tây Âu có văn hóa nghèo nàn, kém phát triển, mang nặng tư tưởng thần học, thì đến thời hậu kì trung đại với sự xuất hiện của Văn hóa Phục hưng với hàng loạt tác phẩm, công trình bát hủ về mọi mặt của đời sống, đặc biệt là văn học, nghệ thuật có giá trị nhân văn và giá trị hiện thực sau sắc, đã chứng tỏ một bước tiến kì diệu trong lịch sử văn minh ở Tây Âu.