Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 7: Văn bản. Nguyễn Trãi - Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 7: Văn bản. Nguyễn Trãi - Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (bản word)
VĂN BẢN. NGUYỄN TRÃI – NHÀ NGOẠI GIAO, NHÀ HIỀN TRIẾT, NHÀ THƠ
( câu)
1. NHẬN BIẾT ( 4 câu)
Câu 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, bố cục bài Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
Trả lời:
- A. Tác giả
- B. Tác phẩm
Câu 2: Em hãy trình bày nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ?
Trả lời:
Văn bản "Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ" là một bài văn chính luận khẳng định bản lĩnh anh hùng trong con người Nguyễn Trãi. Bằng việc đưa ra lập luận và những thành công trong cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, tác giả đã khẳng định Nguyễn Trãi là một người trung quân ái quốc và đồng thời là một nghệ sĩ yêu thiên nhiên.
Câu 3: Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ?
Trả lời:
a, Giá trị nội dung:
Văn bản là một bài văn chính luận viết về Nguyễn Trãi, qua đó khẳng định Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ. Đồng thời khẳng định những giá trị trong các tác phẩm của Nguyễn Trãi và tầm vóc của ông.
b, Giá trị nghệ thuật:
- Lập luận chắt chẽ, logic
- Sử dụng đan xen yếu tố biểu cảm
Câu 4: Hãy trình bày một số hiểu biết của em về tác gia Nguyễn Trãi? Kể tên một số tác phẩm của ông mà em đã học trước đó?
Trả lời:
+ Nguyễn Trãi là tác giả văn học, danh nhân văn hóa lớn của dân tộc. Ông là người có những đóng góp vô cùng to lớn cho nền văn học trung đại của Việt Nam và có ảnh hưởng sâu sắc đến văn học sau này.
+ Một số tác phẩm của ông đã học trước đó là: Bài ca Côn Sơn, Cảnh ngày hè.
2. THÔNG HIỂU ( 3 câu)
Câu 1: Em hãy phân tích việc tác giả đã chứng minh được luận điểm quan trọng nhất: nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ đã hòa quyện chặt chẽ nơi con người một lòng ưu ái với đất nước nhân dân.
Trả lời:
Nguyễn Trãi là một nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ không thể tách rời. Cả ba cùng hỗ trợ lẫn nhau để thể hiện trọn vẹn và sâu sắc nhất tấm lòng yêu nước thương dân của ông.
- Đầu tiên phải kể đến Quân trung từ mệnh tập, tập văn chính luận nổi tiếng của Nguyễn Trãi. Áng văn này vừa thể hiện tài ngoại giao, đich vận “đánh vào lòng người”, vừa thể hiện sự minh triết của nhà chiến lược – “đạo làm tướng phải lấy nhân nghĩa làm gốc, trí dũng làm nền”.
- Tiếp theo đó tác giả bình luận về thơ Nguyễn Trãi những bài thơ vừa thể hiện trí tuệ sáng suốt, nhìn thấy được sức mạnh của lòng dân như “sức nước chở được thuyền mà cũng có thể lật úp được thuyền” hiểu rõ lẽ tới lui khi về ẩn dật ở Côn Sơn lại cũng vừa dào dạt trữ tình chan chứa tình cảm yêu dân ( Bui một tấc lòng ưu ái cũ/ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông).
ð Tác giả đã chứng minh được luận điểm quan trọng nhất: nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ đã hòa quyện chặt chẽ nơi con người một lòng ưu ái với đất nước nhân dân.
Câu 2: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
Trả lời:
Tác giả đã sử dụng nhiều ẩn dụ với hình ảnh tượng hình, những động từ, tính từ có sức biểu cảm mạnh khiến người đọc cảm nhận sâu sắc về tài năng, tấm lòng cũng như bi kịch cuộc đời của Nguyễn Trãi đồng thời cảm nhận sâu sắc về sự đồng cảm và ngưỡng mộ mà người viết dành cho ông.
- “Những điều gửi gắm của họ, đêm đêm vẫn thức dậy trong tâm trí của những thế hệ nối tiếp”/ “ông hết òng nâng niu năng lực sáng tạo của nhân dân”/ Cùng với ý nghĩa trữ tình thực sự của những viên ngọc mài…
Câu 3: Qua văn bản, em thấy được tình cảm gì của tác giả đối với Nguyễn Trãi?
Trả lời:
Bài viết ca ngợi Nguyễn Trãi với tư cách là một đại biểu ưu tú của dân tộc Việt Nam, cũng đồng thời là một “thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài người”. Sự nghiệp văn chương của ông cho thấy ông vừa là nhà ngoại giao, nhà hiền triết, vừa là nhà thơ luôn dành trọn tình yêu cho đất nước nhân dân.
Những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với Nguyễn Trãi:
- Tiếng nói “của một nhà yêu nước vĩ đại, da diết trong lòng Tổ quốc”
- Thành viên kiệt xuất của cộng đồng loài người
- Bộ óc sớm uyên thâm
- Quân trung từ mệnh tập – biểu thị sáng chói cơ sở tư tưởng của Nguyễn Trãi
- Ở Việt Nam người ta thường xem Bình ngô đại cáo là kiệt tác của Nguyễn Trãi. Đây là tác phẩm sử thi lớn, trong đó ngày nay người Việt Nam vẫn còn tìm thấy một cách xúc động một trong những ngọn nguồn tươi mát nhất của cá tính dân tộc.
- Sáu trăm năm sau nỗi thao thức canh cánh của nhà hành động và nhà thơ Nguyễn Trãi vẫn là nỗi thao thức canh cánh trong lòng tất cả mọi người yêu công lí và nhân đạo trên đời này.
3. VẬN DỤNG ( 4 câu)
Câu 1: Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Trãi
Trả lời:
Nội dung cốt lõi trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân, trừ bạo. Tư tưởng nhân nghĩa của ông gắn liền với tư tưởng thân dân – yêu thương, tôn trọng, biết ơn dân; khẳng định sức mạnh, vai trò to lớn của nhân dân,.. Dẫn chứng minh hoạ cho những nội dung cơ bản này có thể lấy từ các văn bản đã đọc và một số tác phẩm khác:
– “Tuy đà chửa có tài lương đống/ Bóng cả nhờ còn rợp đến dân” (Cây đa già) – “Hổ phách phục linh nhìn mới biết/ Dành còn để trợ dân này” (Tùng)
– “Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn/ Dường ấy ta đà phi sở nguyền” (Tự thản, bài 4)
– “Ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày" (Bảo kính cảnh giới, bài 19)
– “Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ” (Thuyền bị lật rồi mới biết dân như nước, Quan hải)
-“Thánh tâm dục dữ dân hưu tức” (Lòng thánh muốn được cùng dân nghỉ ngơi, Quan duyệt thuỷ trận),...
Câu 2: Phân tích một đặc điểm của hình tượng thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi
Trả lời:
– Thiên nhiên có vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ: Bạch Đằng hải khẩu (Cửa biển Bạch Đằng), Thần Phù hải khẩu (Cửa biển Thần Phù), Đề Yên Tử sơn Hoa Yên tự (Để chùa Hoa Yên núi Yên Tử), Vân Đồn,...
– Thiên nhiên có vẻ đẹp thanh sơ, bình dị, gần gũi: Mộ xuân tức sự (Cuối xuân tức sự), Trại đầu xuân độ (Bến đò xuân đầu trại), Cây chuối, Thuật hứng (bài 24), Ngôn chỉ (bài 3, bài 11, bài 20),...
Câu 3: Nguyễn Trãi đã gửi gắm trong thơ viết về thế sự những nỗi niềm tâm sự gì
Trả lời:
Tham khảo gợi ý sau:
– Nỗi buồn thời thế, nỗi thất vọng trước thực tại nhiều bất công, ngang trái: “Ở thế nhiều phen thấy khóc cười/ ... Phượng những tiếc cao, diều hãy liệng/ Hoa thì hay héo, cỏ thường tươi” (Tự thuật, bài 9);“Ai ai đều đã bằng câu hết/ Nước chẳng còn có Sử Ngư (Mạn thuật, bài 14);...
– Niềm tự hào, tự tin vào phẩm cách thanh cao, khi tiết cứng cỏi, bản lĩnh kiên cường: “Đống lương tài có mấy bằng mày/ Nhà cả đòi phen chống khoẻ thay" (Tùng);"Thế sự dầu ai hay buộc bện/ Sen nào có bén trong lầm” (Thuật hứng, bài 25); “Chớ cậy sang mà ép nề/ Lời chẳng phải vuỗn khôn nghe" (Trần tình, bài 8); “Vườn quỳnh dầu chim kêu hót/ Cõi trần có trúc đứng ngăn" (Tự thản, bài 40),...
– Lí tưởng sống cao cả, khát vọng xả thân vì chính nghĩa, vì dân, vì nước: “Trừ độc trừ tham, trừ bạo ngược/ Có nhân, có trí, có anh hùng” (Bảo kính cảnh giới, bài 5); “Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn/ Dường ấy ta đà phi sở nguyền” (Tự thản, bài 4);..
Câu 4: Trình bày các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục trong văn chính luận của Nguyễn Trãi
Trả lời:
– Hiểu rõ đối tượng, bối cảnh chính trị và các vấn đề thời sự có liên quan đến ván dé.
– Lập luận chặt chẽ dựa trên nền tảng chính nghĩa và quy luật khách quan của đời sống.
4. VẬN DỤNG CAO ( 3 câu)
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một bài thơ của Nguyễn Trãi.
Trả lời:
Trong những ngày từ quan về ở ẩn tại Côn Sơn, Nguyễn Trãi đã viết nhiều bài thơ đặc sắc, trong số đó có bài số 43 trong chùm thơ Bảo kính cảnh giới. Bài thơ là bức tranh phong cảnh mùa hè độc đáo nhưng thấp thoáng là niềm tâm sự của tác giả.
Câu thơ đầu tiên, ta đọc lên thoáng qua sao có vẻ an nhàn, êm đềm thanh thoát đến thế:
“Rồi hóng mát thuở ngày trường”.
Nguyễn Trãi kia! Ông đang ngồi dưới bóng cây nhàn nhã như hóng mát thật sự. Việc quân, việc nước chắc đã xong xuôi, ông mới trở về với cuộc sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc mà chan hòa, gần gũi với thiên nhiên. Một số sách dịch là “Rỗi, hóng mát thuở ngày trường”. Nhưng “rỗi” hay “rồi” cũng đều gây sự chú ý cho người đọc. Rảnh rỗi, sự việc đều xong xuôi, đã qua rồi. “Ngày trường” lại làm tăng sự chú ý. Cả câu thơ không còn đơn giản là hình ảnh của Nguyễn Trãi ngồi hóng mát mà nó lại toát lên nỗi niềm, tâm sự của tác giả “Nhàn rỗi ta hóng mát cả một ngày dài”. Một xã hội đã bị suy yếu, nguyện vọng, ý chí của tác giả đã bị vùi lấp, không còn gì nữa, ông đành phải rời bỏ, từ quan để về ở ẩn, phải đành “hóng mát” cả ngày trường để vơi đi một tâm sự, một gánh nặng đang đè lên vai mình. Cả câu thơ thấp thoáng một tâm sự thầm kín, không còn là sự nhẹ nhàng thanh thản nữa.
Về với thiên nhiên, ông lại có cơ hội gần gũi với thiên nhiên hơn. Ông vui thú, say mê với vẻ đẹp của thiên nhiên.
“Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”
Cảnh mùa hè qua tâm hồn, tình cảm của ông, thiên nhiên bừng bừng sức sống. Cây hòe lớn lên nhanh, tán nó càng lớn dần lên có thể như một tấm trướng rộng căng ra giữa trời với cành lá xanh tươi. Những cây thạch lựu còn phun thức đỏ, ao sen tỏa hương, màu hồng của những cành, hoa điểm tô sắc thắm. Qua lăng kính của Nguyễn Trãi: sức sống vẫn bừng bừng, tràn đầy, cuộc đời là một vườn hoa, một khu vườn thiên nhiên muôn màu muôn vẻ. Cảnh vật như cổ tích có lẽ bởi nó được nhìn bằng con mắt của một thi sĩ đa cảm, giàu lòng ham sống với đời...
Qua cảnh mùa hè, tình cảm của Nguyễn Trãi cũng thể hiện một cách sâu sắc:
“Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”.
“Chợ” là hình ảnh của sự thái bình trong tâm thức của người Việt. Chợ đông vui thì nước thái bình, thịnh trị, dân giàu đủ ấm no; chợ tan rã thì dễ gợi hình ảnh đất nước có biến có loạn, có giặc giã, có chiến tranh, đao binh... lại thêm tiếng ve kêu lúc chiều tà gợi lên cuộc sống nơi thôn dã. Chính những màu sắc nơi thôn dã này làm cho tình cảm ông thêm đậm đà sâu sắc và gợi lại ý tưởng mà ông đang đeo đuổi:
“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương".
“Dân giàu đủ", cuộc sống của người dân ngày càng ấm no, hạnh phúc là điều mà Nguyễn Trãi từng canh cánh và mong ước. Ở đây, ông đề cập đến Ngu cầm vì thời vua Nghiêu, vua Thuấn nổi tiếng là thái bình thịnh trị. Vua Thuấn có một khúc đàn “Nam Phong” gảy lên để ca ngợi nhân gian giàu đủ, sản xuất ra nhiều thóc lúa ngô khoai. Cho nên, tác giả muốn có một tiếng đàn của vua Thuấn lồng vào đời sống nhân dân để ca ngợi cuộc sống của nhân dân ấm no, vui tươi, tràn đầy âm thanh hạnh phúc. Những mơ ước ấy chứng tỏ Nguyễn Trãi là nhà thơ vĩ đại có một tấm lòng nhân đạo cao cả. Ông luôn nghĩ đến cuộc sống của nhân dân, chăm lo đến cuộc sống của họ. Đó là ước mơ vĩ đại. Có thể nói: dù triều đình có thể xua đuổi Nguyễn Trãi nhưng ông vẫn sống lạc quan yêu đời, mong sao cho ước vọng lí tưởng của mình được thực hiện để nhân dân có một cuộc sống ấm no.
Bài thơ này đã làm rõ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Trãi trong thời gian ở Côn Sơn với tấm lòng yêu nước thương dân vẫn ngày đêm “cuồn cuộn nước triều Đông”. Ông yêu thiên nhiên cây cỏ say đắm. Và có lẽ chính thiên nhiên đã cứu Nguyễn Trãi thoát khỏi những phút giây bi quan của cuộc đời mình. Dù sống với cuộc sống thiên nhiên nhưng Ức Trai vẫn canh cánh “một tấc lòng ưu ái cũ”. Nguyễn Trãi vẫn không quên lí tưởng nhân dân, lí tưởng nhân nghĩa, lí tưởng mong cho thôn cùng xóm vắng không có một tiếng oán than, đau sầu.
Câu 2: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua một số câu thơ mà anh chị cảm nhận sâu sắc nhất
Trả lời:
“Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương"
Hai câu thơ cuối của bài " Cảnh ngày hè" cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi muốn có cây đàn của vua Thuấn để gảy lên khúc ca sự no ấm, thái bình của người dân. Ông là người luôn canh cánh trong lòng nỗi lo cho dân, cho đất nước. Nhìn thấy dân làng chài trong cảnh yên vui cũng đủ khiến ông yên lòng. Âm điệu những câu thơ lục ngôn ( sáu chữ) kết thúc bài thơ khác âm điệu những câu thơ thất ngôn ( bảy chữ) ở chỗ nó như dồn nén trong câu chữ những tính cảm của ông dành cho nhân dân. Ông ước mơ người dân đất nước ta có cuộc sống no đủ sum vầy hạnh phúc, ấm êm.
Câu 3: Vì sao có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại?
Trả lời:
Những năm thế kỉ XIV, nước ta bị xâm lược, nhà Hồ lật đổ nhà Trần, quân Minh xâm lược nước ta. Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi nghĩa. Ông trở thành vị quân sư số 1, giúp Lê Lợi vạch chiến lược tiêu diệt kẻ thù xâm lược, giữ trọng trách chính trị, ngoại giao. Năm 1427 cuộc khởi nghĩa Lam sơn toàn thắng, ông thừa lệnh viết Bình Ngô đại cáo, hăm hở vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc một mực trung hiếu cho đến khi phải chịu oan án. Tư tưởng chính trị mà ông suốt đời phấn đấu và phụng sự hết mình là tư tưởng nhân nghĩa mà cái nền tảng chính là tình yêu nước và lòng thương dân. Chính vì thế có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại đã góp phần làm nên lịch sử dân tộc nước nhà.