Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 3: Văn bản. Hương Sơn phong cảnh
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 3: Văn bản. Hương Sơn phong cảnh. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
Xem: => Giáo án ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (bản word)
VĂN BẢN. HƯƠNG SƠN PHONG CẢNH
( 13 câu)
1. NHẬN BIẾT ( 4 câu)
Câu 1: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về tác giả và tác phẩm của bài thơ “Hương Sơn phong cảnh
Trả lời:
- a. Tác giả
- b. Tác phẩm
Câu 2: Bài thơ được chia làm mấy phần? Em hãy nêu nội dung chính mỗi phần
Trả lời:
Bài thơ được chia làm 3 phần:
+ Bốn câu đầu: Cái nhìn bao quát của chủ thể trữ tình khi đặt chân đến Hương Sơn.
+ Mười câu giữa: Miêu tả cụ thể phong cảnh Hương Sơn theo bước chân chủ thể trữ tình nhập vai trong “khách tang hải”.
+ Năm câu cuối: tư tưởng từ bi, bác ái và tình yêu đối với cảnh đẹp đất nước của tác giả.
Câu 3: Văn bản “Hương Sơn phong cảnh” thuộc thể loại gì? Trình bày những hiểu biết của em về thể loại đó
Trả lời:
- Văn bản thuộc thể loại: Hát nói
- Là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân.
- Hát nói đã khá phổ biến từ các thế kỉ trước, nhất là cuối thế kỉ XVIII, song Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.
Câu 4: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ “Hương Sơn phong cảnh”
Trả lời:
- a. Giá trị nội dung:
- b. Giá trị nghệ thuật:
Câu 1: Cảnh Hương Sơn được giới thiệu như thế nào? Em hiểu thế nào về câu thơ “Bầu trời cảnh Bụt”?
Trả lời:
- Bầu trời cảnh Bụt: cảnh nửa thực, nửa mơ.
- Hương Sơn hiện lên với cảnh sắc thiên nhiên có sự hòa hợp giữa non nước, mây trời vừa trải rộng mênh mang trùng điệp à choáng ngợp, sững sờ khi bao quát vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.
- Câu hỏi tu từ bộc lộ sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng - đẹp đến nỗi chủ thể trữ tình như không tin vào mắt mình à thể hiện thái độ thành kính, ngỡ ngàng, xúc động trước vẻ đẹp như nơi cõi Phật của toàn cảnh Hương Sơn.
è Cảnh Hương Sơn với ba đặc trưng: thiên nhiên thoát tục, núi non trùng điệp, hùng vĩ và hang động đẹp nhất trời Nam; bao trùm lên đó là tình cảm tràn ngập say mê con người.
Câu 2: Qua bức tranh thiên nhiên phong cảnh Hương Sơn, em nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả?
Trả lời:
+ Tác giả đã quan sát, miêu tả cụ thể từng chi tiết phong cảnh Hương Sơn.
+ Thể hiện niềm say mê với vẻ đẹp thanh khiết, trong ngần của thiên nhiên cũng như sự hòa quyện của thiên nhiên và những công trình kiến trúc tài hoa, khéo léo của con người. Cái đẹp đạt tới độ thánh thiện, thoát tục, khiến “khách tang hải giật mình...”.
Câu 3: Em hãy phân tích 5 câu thơ cuối “Chừng giang sơn còn đợi …. Phong cảnh càng yêu” để làm rõ hơn suy niệm của tác giả gửi gắm trong bài thơ
Trả lời:
- Sử dụng câu hỏi tu từ: giang sơn dường như có ý đợi chờ ai nên tạo hóa mới xếp đặt cảnh Hương Sơn đến như thế như đợi những người biết thưởng thức cái đẹp của nó, biết trân trọng nâng niu.
- Những từ ngữ mang đậm dấu ấn nhà Phật “lân tràng hạt”, “Nam vô Phật”, “từ bi”, “công đức”
- Kết cấu mở “càng...càng”: dường như tình - cảnh không có dấu chấm hết, cảnh vẫn bay trong không khí thần tiên và cảm xúc của con người đối với Hương Sơn là vô tận, vô biên.
à Thi nhân quên mình là thi sĩ để sống trong giây phút nỗi niềm của Phật Tử.
Câu 4: Câu thơ mở đầu bài thơ "Hương Sơn phong cảnh" gợi cảm hứng gì cho cả bài?
Trả lời:
Câu thơ mở đầu như một lời giới thiệu, gợi ra trước mắt người đọc một miền non nước rộng lớn.
Câu thơ thể hiện một cái nhìn bao quát về cảnh vật khi Chu Mạnh Trinh đến với Chùa Hương. Câu thơ đầu có bầu trời là cảnh thật còn cảnh Phật là nửa thực nửa mơ, vẽ lên một không gian yên tĩnh thấm đậm chất thiền mang một màu sắc tâm linh đạo Phật.
Tác giả so sánh cảnh Hương Sơn với cảnh tiên giới gợi lên sự bình yên, thanh tĩnh chốn Hương Sơn đồng thời gợi lên không khí tâm linh về với Bụt, Phật từ tấm lòng tác giả khi bắt gặp không gian mênh mông như chốn bồng lai.
3. VẬN DỤNG ( 4 câu)
Câu 1: Qua văn bản “Hương Sơn phong cảnh”, em hãy hoàn thành bảng dưới đây
Yếu tố | Ví dụ | Tác dụng |
Từ ngữ | ||
Hình ảnh | ||
Biện pháp tu từ |
Trả lời:
Yếu tố | Ví dụ | Tác dụng biểu đạt |
Từ ngữ | Đệ nhất động | Mượn từ ngữ của danh nhân, bậc đế vương để bày tỏ tình cảm tôn vinh vị thế đặc biệt của cảnh đẹp Hương Sơn. |
Từ ngữ | thú Hương Sơn ao ước..., giật mình trong giấc mộng, ai khéo hoạ hình... | Trực tiếp thể hiện khao khát mãnh liệt, cảm xúc chân thực, lâng lâng hư thực, "cẩu được, ước thấy",... |
Từ ngữ (hình ảnh, âm thanh) | thỏ thẻ, lững lờ, long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh,... | Từ láy tượng thanh, tượng hình: gợi tả đúng những âm thanh, màu sắc, đường nét, diễm lệ, quyến rũ, mê hoặc của phong cảnh Hương Sơn. |
Biện pháp tu từ | non non, nước nước, mây máy này... này... này... này... | Điệp từ ngữ: thể hiện vẻ đẹp kì vĩ, hài hoà, muôn hình muôn vẻ, muôn màu sắc bày ra trước mắt. |
Biện pháp tu từ | Đá ngũ sâc long lanh như gấm dệt,... Gập ghểnh mấy lỗi uốn thang mây | So sánh, ẩn dụ: cảnh tượng diễm lệ, huyền ảo. |
Biện pháp tu từ | cá nghe kinh | Nhân hoá: sự vật có linh hồn, sống động, hoà hợp. |
Câu 2: Nhà thơ tả cảm giác của khách vãn cảnh Hương Sơn khi nghe tiếng chuông chùa như sau:
Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng
Hãy phân tích về cách cảm nhận phong cảnh thiên nhiên của người xưa.
Trả lời:
Nhà thơ tả cảm giác của khách vãn cảnh Hương Sơn khi nghe tiếng chuông chùa như sau:
Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng
- Chùa là nơi thanh tịnh, đây là nơi bình an, yên tĩnh để mọi người có thể thoát khỏi kiếp trần tục, quay trở về với cuộc sống bình an, không có chút sóng gió nào. Hình ảnh của tiếng chuông chùa làm văng vẳng bên tai những người khách khi đến đây, nó được thể hiện qua tiếng chày kình.
- Du khách từ thế giới đầy biến động ngoài kia vào đây dường như cũng bừng tỉnh ngộ, nghĩa là cũng nhập vào làm một với cảnh Bụt chốn này.
- Con người đi vào cảnh thảng thốt với tiếng chày kình. Tất cả đều cởi bỏ mọi phiền lụy của trần gian để hòa nhập vào cái không khí linh thiêng nơi chốn Phật này. Tại khoảnh khắc ấy, cả chim, cá và người đều dường như thoát tục. Cái sinh khí Hương Sơn vô hình là thế, vậy mà thi nhân đã thấy nó hiện hữu trong tất cả, hòa tan trong tất cả.
- Con người thoát khỏi kiếp trần tục, như đang vào một thế giới hoàn toàn khác, ở đó có thiên nhiên đẹp, có con người, có tiên, có bụt và có khung cảnh thiên nhiên đẹp tuyệt mĩ, con người như thoát xác và đến một cảnh giới khác, đến một vùng đất đẹp.
Câu 3: Đoạn kết bài thơ “Hương Sơn phong cảnh ca” nói lên tư tưởng và cảm hứng gì của tác giả?
Trả lời:
Là niềm xúc động thành kính trong cảm hứng tôn giáo trang nghiêm của đạo Phật.
Cảm hứng thiên nhiên chan hòa với cảm hứng tôn giáo và lòng tín ngưỡng Phật giáo.
Câu 4: Phân tích nghệ thuật tả cảnh của tác giả, đặc biệt chú ý đến việc tả không gian, màu sắc, âm thanh.
Trả lời:
- Sử dụng từ tạo hình, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau, ngữ điệu tự do, phù hợp với tư tưởng phóng khoáng.
- Bằng những thủ pháp nghệ thuật so sánh, câu hỏi tu từ nhà thơ đã mang đến cho chúng ta một bức tranh thiên nhiên Hương Sơn tuyệt đẹp mang đậm chất thiền mênh mông non nước. Từ con cá cho đến cánh rừng đều hiền hòa êm ái
- Cảnh vật miêu tả sinh động, làm cho khung cảnh ở nơi đây trở nên tươi tăn, phảng phất có chút tiên cảnh, xa lánh với cuộc sống đời thường, trần tục, con người đến một vùng đất mới ở đó có cảnh vật đẹp, có tiên và bụt sống.
- Nghệ thuật tả cảnh giàu chất tưởng tượng, phong phú về cảnh vật, không gian được miêu tả rộng rãi, thoáng đãng, màu sắc tươi tắn, âm thanh của tiếng chuông chùa làm cho những người khách còn thức tĩnh, chính những điều đó tạo nên một điểm mới, riêng biệt và làm mới mẻ thêm tâm
- Bài ca là một sự phong phú về giá trị nhân bản cao đẹp trong thế giới tâm hồn của thi nhân. Tình yêu mến cảnh đẹp gắn với tình yêu quê hương đất nước của tác giả.
4. VẬN DỤNG CAO ( 1 câu)
Câu 1: Phân tích tác phẩm Hương Sơn phong cảnh
Trả lời:
Chu Mạnh Trinh sinh năm 1862, mất năm 1905. Tự là Cán Thần, hiệu là Trúc Vân, quê làng Phú Thị, huyện Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (nay là Mễ Sở, huyện Văn Giang) tỉnh Hưng Yên. Ông là người tài hoa, thạo đủ cầm, kì, thi, họa, lại giỏi cả nghệ thuật kiến trúc, và đặc biệt say mê cảnh đẹp. Chính cái lòng yêu cảnh đẹp kết hợp với tài hoa của tâm hồn thi sĩ đã kết tinh thành những áng thiên cổ kỳ bút mãi còn tỏa sắc hương nơi hậu thế. Một trong số đó là áng thơ “Hương Sơn phong cảnh”.
Hương Sơn phong cảnh là một trong ba bài thơ được Chu Mạnh Trinh viết vào dịp ông đứng trông coi việc trùng tu tôn tạo quần thể thắng cảnh Hương Sơn. Bài thơ viết theo thể hát nói. 19 câu thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên xinh đẹp và nên thơ về phong cảnh Hương Sơn. Đây là một bài thơ vịnh cảnh và thể hiện tâm sự. Không chỉ vẽ cảnh đẹp, mà còn vẽ lòng người, đó là tâm sự yêu nước, tự hào với cảnh đẹp quê hương đất nước của nhà thơ.
Bốn câu thơ đầu giới thiệu bao quát toàn cảnh Hương Sơn và trực tiếp nêu cái thú ban đầu khi đến với Hương Sơn của tác giả:
“Bầu trời, cảnh bụt,
Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay
Kìa non non, nước nước, mây mây
Đệ nhất động hỏi là đây có phải?”
Qua 2 câu thơ đầu, Chu Mạnh Trinh đã khái quát cảnh sắc Hương Sơn bằng một nhận xét tinh tế: vừa là danh lam thắng cảnh do tạo hoá ban tặng vừa là công trình tôn giáo. Thể hát nói tạo nên tính nhạc du dương, cảnh đẹp thiên nhiên đượm mùi Thiền, được miêu tả và cảm nhận qua tâm hồn nghệ sĩ tài hoa là nét đặc sắc của bài thơ này. Phong cảnh Hương Sơn được tả từ xa trong tầm mắt của du khách. Giọng thơ trang trọng, từ điệu khoan thai thể hiện du khách vừa đi vừa đứng lại ngắm cảnh và suy ngẫm. Một thiên nhiên mênh mông chan hòa với màu sắc Phật giáo. Hương Sơn là thiên tạo nhưng cũng là cảnh Bụt đã và đang vẫy gọi người đời. Đi lễ hội chùa Hương là thú vui, là niềm ước ao bấy lâu nay của nhiều người.
Cảnh được dựng lên vừa mang nét bình dị, gần gũi,vừa thấm đượm không khí huyền diệu, linh thiêng. Đó là niềm “ao ước” không chỉ trong giây lát mà đã trở thành niềm khát khao “bấy lâu nay” của bao du khách. Câu thơ thứ ba có giá trị tạo hình đặc sắc nhờ cách kết hợp giữa hình thức điệp từ liệt kê và thủ pháp luyến láy “non non, nước nước, mây mây”… Vừa vẽ ra cảnh tượng hùng vĩ của non nước, mây trời Hương Sơn như một bức tranh thủy mặc cổ điển vừa tạo được âm điệu ngân nga, bâng khuâng man mác như cảm xúc của du khách trước vẻ huyền ảo chốn bồng lai tiên cảnh.
=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời tiết: Văn bản 1 - Hương sơn phong cảnh