Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 cánh diều Ôn tập Bài 7: Thơ (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 7: Thơ (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 7 cánh diều.

ÔN TẬP BÀI 7

THƠ

Câu 1: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Ta-go

Trả lời:

- R.Ta-go (1861-1941) tên đầy đủ là Ra-bin-đra-nát Ta-go (Ra-bin-đra-nát nghĩa là Thần Thái Dương, dịch tên ông sang Tiếng Việt là Tạ Cơ Thái Dương)

- Quê quán: sinh tại Kolkata, Tây Bengal, Ấn Độ, trong 1 gia đình quý tộc

- Tuy tài năng nhưng số phận Ta-go gặp nhiều bất hạnh

- Sự nghiệp sáng tác:

   + Ta- go làm thơ từ rất sớm và cũng tham gia các hoạt động chính trị và xã hội

   + Năm 14 tuổi ông được đăng bài thơ “Tặng hội đền tín đồ Ấn Độ giáo”

   + Vào năm 1913, ông trở thanh người Châu Á đầu tiên được trao Giải Nobel Văn học với tập “Thơ dâng”

   + Ta-go đã để lại cho nhân loại gia tài văn hóa đồ sộ: 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngắn, trên 1500 bức họa và nhiều bút ký, luận văn…

- Phong cách sáng tác: Đối với văn xuôi, Tago đề cập đến các vấn đề xã hội, chính trị, giáo dục. Về thơ ca, những tác phẩm của ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm; sử dụng thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, hình thức so sánh, liên tưởng về thủ pháp trùng điệp

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ Người làm vườn, tập Trăng non, tập Thơ dâng…

Câu 2: Cuộc trò chuyện giữa em bé và người trên mây, người trong sóng mang lại cho em những hình dung như thế nào về thế giới mơ ước của trẻ thơ?

Trả lời:

Em bé đã tưởng tượng ra trên mây có người gọi và nói với em về việc họ được tự do, tha hồ vui chơi từ sáng tới chiều. Em bé cũng muốn lên đó và họ bày cách cho em lên cùng với họ. Nhưng sau đó, em nói với họ rằng mẹ em đang đợi em ở nhà, em không rời mẹ để đến với họ được. Rồi họ mỉm cười bay đi.

Những điều mà em bé tưởng tượng ra rất thú vị, đẹp đẽ, lung linh, kì ảo. Đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên rất thơ mộng, cuốn hút các em nhỏ.

Câu 3: Câu chuyện về em bé trong bài thơ "Mây và sóng" gợi cho em những suy nghĩ gì về tình mẫu tử? Viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em.

Trả lời:

Tình mẫu tử luôn là tình cảm thiêng liêng và cao cả nhất trong trái tim mỗi người. Mỗi nhà thơ có những khám phá riêng khi viết về đề tài tình mẹ. Với Ta-go, một nhà thơ nổi tiếng của Ấn Độ, ông đã thể hiện tình cao quý ấy qua lăng kính của một cậu bé trong những câu chuyện kể về mẹ.

Nhà thơ lựa chọn điểm nhìn từ cậu bé là một cách kể rất thú vị và đậm chất hồn nhiên của trẻ thơ. Trong câu chuyện mây rủ cậu bé đi chơi xa, cậu khao khát được bay lên ngắm bình minh và vầng trăng trên trời cao. Nhưng khi nhận câu trả lời: "Hãy đến tận cùng của trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây”. Cậu đã nghĩ đến mẹ và nhận ra rằng không thể rời xa mẹ để theo đuổi thú vui của mình. Thay vào đó, là một trò chơi với mẹ “Con là mây và mẹ sẽ là trăng”. Như vậy, thay vì đi xa đến chân trời góc bể, người con đã lựa chọn ở lại bên mẹ và cùng mẹ khám phá về thiên nhiên trong mái nhà ấm áp hư trời cao xanh thẳm. Chỉ cần có mẹ, nơi ấy con có niềm vui và hạnh phúc.

Và rồi đứng trước biển cả rộng lớn, cậu muốn là con sóng, đi xa bờ và khám phá đại dương bao la. Nhưng cậu chợt nhận ra “buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà”. Đó không chỉ là tình yêu tha thiết dành cho đấng sinh thành, đó còn là trách nhiệm của cậu bé khi nhớ tới lời dặn của mẹ. Dù trong hoàn cảnh nào, em cũng luôn mong mẹ sẽ là vầng trăng dịu mát hay bến bờ để con có thể trở về trong vòng tay ấm áp, yêu thương. Và để con có thể thủ thỉ mọi điều hay chỉ là những câu chuyện nhỏ, để được mẹ lắng nghe và sẻ chia tất cả. Hạnh phúc đôi khi bắt đầu từ những gì giản dị, gần gũi và thân thương đến thế.

Cảm nhận bài Mây và sóng ta thấy tác phẩm đã vẽ lên một bức tranh thật đẹp về tình mẫu tử. Tình yêu thương chân thành trong tâm hồn ngây thơ, bé dại của em luôn gắn liền hình bóng của mẹ dù ngoài kia là những cám dỗ, đam mê hấp dẫn đến nhường nào. Nhà văn cũng muốn nhắn nhủ tới người đọc một chân lý không thể thay đổi đó là không có thứ gì có thể thay đổi được tình mẫu tử, đó là tình cảm thiêng liêng và vĩnh hằng.

Câu 4: Tóm tắt nội dung bài thơ Mây và sóng

Trả lời:

Bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go đã ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, hàm chứa một ý nghĩa nhân văn cao cả: chỉ cần có mẹ, có con, chúng ta sẽ sáng tạo ra cả một thế giới, cả một vũ trụ, thế giới ấy vừa hiện hữu vừa huyền bí mà chỉ có mẹ và con biết được.

Câu 5: Tìm biện pháp nghệ thuật trong câu sau: “Cát càng mịn, Biển xanh, biển càng trong”

Trả lời:

Nghệ thuật: Điệp cấu trúc tăng tiến "Cát càng mịn, biển càng trong"

→ Bờ biển sau trận bão dữ dội trở về với sự bình yên với màu sắc tươi sáng không chỉ từ ánh mặt trời, màu vàng lan tỏa từ cả bãi cát, kết hợp với màu xanh trong của biển.

Câu 6: Tìm biện pháp nghệ thuật trong câu sau: Bóng cha dài lênh khênh/ Bóng con tròn chắc nịch.

Trả lời:

Điệp cấu trúc, đối, từ láy.

→ Miêu tả hình ảnh hai cha con sóng đôi, độc đáo. Đây cũng là một cách khác miêu tả ánh nắng vì có nắng thì mới có bóng.

Câu 7: Phân tích cuộc trò chuyện đầu tiên của cha và con

Trả lời:

Người con

Người cha

Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:
Cha ơi!
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
 Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?

Nghe con bước lòng vui phơi phới.
Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:
Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa
Sẽ có cây có cửa có nhà.
Vẫn là đất nước của ta,
 Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến.

Lời nói trực tiếp: tiếng con gọi cha đầy thân thương, trìu mến.

Điệp ngữ, sử dụng từ ngữ phủ định: thấy...., không thấy...

→ Sự tò mò ngây ngô của đứa con muốn khám phá về cuộc sống.

Lời nói trực tiếp: giải thích cho con những điều con chưa biết.

Tâm trạng: lòng vui phơi phới, mỉm cười. → Niềm vui vì cùng con đi dạo, thể hiện tình cha con.

Điệp ngữ: sẽ..., điệp từ ở câu trước: cây, cửa, nhà.

→ Giải thích một cách nhẹ nhàng cho con, ngầm ám chỉ bản thân cũng muốn khám phá phía "nơi xa" kia.

Câu 8: Phân tích lần xuất hiện thứ 2 của cánh buồm

Trả lời:

Lần xuất hiện thứ hai: trong lời nói của con.

"Con lại trỏ cánh buồm xa nói khẽ:

Cha mượn cho con buồm trắng nhé,

Để con đi..."

+ Cánh buồm nay được con tô sắc: cánh buồm trắng.

→ Màu trắng thể hiện sự tự do.

Màu trắng thể hiện sự trong trẻo, ngây thơ.

+ Hành động trỏ + muốn mượn cánh buồm → Để con đi...

→ Muốn được khám phá thế giới rộng lớn ngoài kia.

Câu 9: Nêu ngắn gọn biểu hiện của các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài thơ. Sự kết hợp các yếu tố này trong bài thơ có tác dụng gì?

Trả lời:

Trong bài thơ Những cánh buồm, tác giả Hoàng Trung Thông đã kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự:

- Yếu tố miêu tả:

+ Hai cha con bước đi trên cát

+ Cha dắt con đi dưới ánh mai hồng

+ Cảnh biển buổi sớm mai với sắc màu, hình ảnh, ánh sáng,...

+ Miêu tả cảnh biển và cát

- Yếu tố tự sự trong tác phẩm Những cánh buồm: Nhà thơ kể lại sự việc hai cha con đi dạo trên bờ biển và cuộc trò chuyện của hai cha con.

Các câu thơ thể hiện cuộc trò chuyện của hai cha con trong bài thơ được thể hiện trong các dấu "...".

Ví dụ: "Cha ơi,.....

Sao xa kia chỉ thấy nước, thấy trời

Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?"

Tác dụng: Nhà thơ sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả để biểu hiện rõ hơn khung cảnh cuộc dạo chơi và cảm xúc của hai cha con.

+ Yếu tố miêu tả và tự sự giúp làm nổi bật tình cha con thiêng liêng nói riêng và tình cảm gia đình nói chung.

+ Các yếu tố này giúp tác giả thể hiện cảm xúc của mình một cách rõ nét hơn, làm cho bài thơ thêm ấn tượng và đặc sắc hơn.

Câu 10: Đọc bài thơ và cho biết: Cảnh biển trong buổi bình minh được miêu tả qua những hình ảnh nào? Em có cảm nhận như thế nào về khung cảnh thiên nhiên này?

Trả lời:

Chi tiết miêu tả cảnh tượng như huyền thoại, những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay lên. Chi tiết này gây ấn tượng nhờ sự tương phản của hai hình ảnh cánh chim bé bỏng - dòng nước khổng lồ và cảm xúc ngỡ ngàng, vui sướng của hai anh em Mên, Mon khi thấy bầy chim chìa vôi non không bị chết đuối mặc dù dải cát nơi chúng làm tổ đã chìm trong dòng nước lũ. Đoạn văn miêu tả khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh thật nên thơ, nhẹ nhàng.

Câu 11: Tình cảm cha con khăng khít được thể hiện như thế nào trong bài thơ "Những cánh buồm"?

Trả lời:

Tình cảm của hai cha con dành cho nhau được thể hiện một cách đầy chân thực qua những câu hỏi ngây ngô của cậu bé và những câu trả lời với tiết tấu chậm của người cha. Người cha không hề tỏ ra ngạc nhiên trước những câu hỏi của con mà khẽ mỉm cười giảng giải cho con, từng bước nâng đỡ ước mơ con. Điều đó gợi cho em về tình cảm gia đình thật thiêng liêng, nó chất chứa sự yêu thương vô bờ biến, chia sẻ và sự nhẫn lại nâng cánh ước mơ của cha dành cho con.

Câu 12: Tóm tắt tác phẩm Mẹ và quả bằng vài câu văn

Trả lời:

Sự nhận thức của người con về công ơn của mẹ. Nội dung ấy đã được nhà thơ lý giải một cách đầy hình ảnh khi đồng nhất liên tưởng giữa “lũ chúng tôi” với “một thứ quả trên đời”.

Câu 13: Phân tích hai đoạn thơ đầu bài thơ Mẹ và quả

Trả lời:

- Tác giả sử dụng hình ảnh trái bầu, trái bí để nói tới công ơn cha

- Điều quan trọng là công lao chăm bón và sự đợi mong rất nhiều hàm nghĩa của mẹ.

- Những quả như quả bí xanh, quả bầu đúng là có “dáng giọt mồ hôi mặn” – là công sức của mẹ bao ngày tháng vun trồng. Từ chuyện trồng cây, nhà thơ liên tưởng đến chuyện trồng người (chuyện chăm sóc, bồi dưỡng con người).

Câu 14: Phân tích khổ thơ cuối cùng bài thơ Mẹ và quả

Trả lời:

- Mỗi chúng ta quả đúng giống như là một thứ quả mà người mẹ đã “gieo trồng”, “vun xới”, đợi mong và có khi là cả sự kì vọng vào tương lai của con mình nữa.

- Hai câu thơ cuối đầy ẩn ý, vừa là sự băn khoăn về trách nhiệm của bản thân, vừa là sự lo lắng về một điều tất yếu (“bàn tay mẹ mỏi” sự mòn mỏi đợi chờ, không chịu đựng được nữa).

- Người con lo lắng khi mình còn là thứ “quả non xanh” (chưa đến độ chín, chưa trưởng thành, hoặc rộng hơn có thể chưa làm được những điều xứng đáng với sự mong chờ của mẹ, có thể trở thành những người không tốt,…), thì người mẹ đã không còn nữa.

→ Câu thơ rất giàu hàm ý khi tác giả dùng cụm từ “bàn tay mẹ mỏi” (không thể đợi chờ được nữa). Sự lo lắng sâu sắc là biểu hiện cao của ý thức trách nhiệm phải đền đáp công ơn người đã nuôi nấng dạy dỗ mình. Chữ “mẹ” ở đây còn có thể hiểu rộng ra là Tổ quốc. Đó là tư tưởng của bài thơ.

Câu 15: Đọc hai đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Lưng mẹ còng rồi

Cau thì vẫn thẳng

Cau - ngọn xanh rờn

Mẹ - đầu bạc trắng

(2) Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Còn những bí và bầu thì lớn xuống

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Biện pháp tu từ nào xuất hiện ở cả hai đoạn thơ. Nêu tác dụng của biện pháp này.

Trả lời:

Biện pháp tu từ ẩn dụ: cau - mẹ, những quả bí và bầu - con.

Tác dụng: làm cho hình ảnh trở nên gần gũi với con người, nhấn mạnh những nỗi khó khăn, vất vả của người mẹ và tình yêu thương bao la, vô bờ bến của người mẹ dành cho đàn con của mình.

Câu 16: Trình bày cách hiểu của em về hai hình ảnh: "bàn tay mẹ mỏi" và "quả non xanh" trong câu thơ sau:

"Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?"

Trả lời:

- Các biện pháp tu từ trong 2 câu thơ là:

+ Hoán dụ "bàn tay mẹ mỏi", lấy bộ phận chỉ toàn thể, nói bàn tay mỏi để nói đến sự già yếu của mẹ.

+ Ẩn dụ so sánh "một thứ quả non xanh" - chỉ người con, ý nói vẫn chưa trưởng thành.

- Tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình và biểu cảm cho câu thơ

+ Bộc lộ tâm tư sâu kín: Tác giả tự kiểm điểm chính mình chậm trưởng thành mà lo sợ ngày mẹ mẹ già yếu đi vẫn chưa thể nở một nụ cười mãn nguyện với "vườn người" mẹ đã vun trồng suốt cả cuộc đời, lòng mẹ sẽ buồn đau. Tác giả sợ mình chưa thể báo đáp công ơn to lớn của mẹ cho trọn đạo hiếu. Qua đó, ta thấy ở nhà thơ tấm lòng yêu thương và biết ơn mẹ chân thành và vô cùng sâu sắc. Hai câu thơ cũng là nỗi lòng của biết bao kẻ làm con nên giàu sức ám ảnh, khiến người đọc không khỏi trăn trở, tự nhìn lại chính mình

Câu 17: Hãy tìm phép ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây:

a.

“Trăng cứ tròn vành vạnh

Kể chi người vô tình”

(Ánh trăng – Nguyễn Duy)

b.

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Trả lời:

Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” ẩn dụ: trước sau như một, sự chung thủy, vẹn nguyên của thiên nhiên quê hương.

Hình ảnh “mặt trời” trong câu thứ hai là một biện pháp tu từ ẩn dụ. Tác giả đã dùng hình ảnh “mặt trời” để chỉ Bác Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ dân tộc vĩ đại. Bác chính là ánh sáng dẫn lối cho dân tộc ta, giành lại độc lập và tự do cho Tổ quốc.

Câu 18: Đọc đoạn thơ sau:

 Khi lớn khôn ước mơ càng cháy bỏng

Vai kề vai nghe rộn tiếng tim yêu

Trải tâm tư dưới trời trăng sáng

 Cuộc đời ơi, đẹp biết bao nhiêu!

(Xuân Quỳnh, Khát vọng)

  1. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “cháy bỏng”.

  2. Đặt một câu có từ “cháy bỏng” được dùng với nghĩa trên.

Trả lời:

  1. Từ "cháy bỏng"(đi cùng từ "ước mơ") được dùng để chỉ ý "mãnh liệt"

  2. Em có một khát khao cháy bỏng đó là được điểm 10 môn Toán cuối kì.

Câu 19: Các từ “kim cương”, “ngôi sao sáng” trong các câu thơ sau có phải là biện pháp tu từ ẩn dụ không? Phân tích giá trị?

“Nghe dào dạt mười bốn triệu Miền Nam đang tỉnh thức

Khôn! Ba mươi triệu kim cương của thiên hà Tổ quốc

Không! Hàng nghìn triệu ngôi sao sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời

Hứa một mùa gặt lớn ngày mai.”

Trả lời:

– Những từ “Kim cương”, “ngôi sao sáng” trong đoạn trích là ẩn dụ để biểu thị những cái quý giá trong nhân phẩm, tính cách con người.

Câu 20: Viết một đoạn văn có sử dụng phép ẩn dụ và chỉ ra phép ẩn dụ được sử dụng trong đoạn văn

Trả lời:

" Tùng tùng tùng..." Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Những cô cậu học trò ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. Vài nhóm nữ sinh tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;... Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sảng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn.

Phép ẩn dụ: " ướt đẫm ánh nắng" ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( từ thị giác- xúc giác)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay