Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo Ôn tập Bài 3: Những góc nhìn văn chương (Nghị luận văn học) (P1)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 3: Những góc nhìn văn chương (Nghị luận văn học) (P1). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 7 chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 chân trời sáng tạo (bản word)
ÔN TẬP BÀI 3
NHỮNG GÓC NHÌN VĂN CHƯƠNG
Câu 1: Tóm tắt văn bản bằng đoạn văn ngắn Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Trả lời:
Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Lần đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử khi em bé đã ra lại câu hỏi cho người đố để phản bác rằng: đây là câu hỏi không có câu trả lời. Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự vô lí của nhà vua khi ra câu hỏi cho em. Lần cuối cùng, người kể chuyện đã nhấn mạnh vị thế áp đảo của trị tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình: em bé đã gỡ bí cho cả triều đình và chinh phục được cả sứ thần ngoại bang. Không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân, tác giả còn muốn họ có cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có.
Câu 2: Nhân vật em bé đề cao trí tuệ nhân dân qua lần thử thách đầu tiên như thế nào?
Trả lời:
Lần đầu tiên: tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử khi em bé đã ra lại câu hỏi cho người đố để phản bác rằng: đây là câu hỏi không có câu trả lời.
→ Em bé có phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo
Câu 3: Nhân vật em bé đề cao trí tuệ nhân dân qua lần thử thách thứ 2 và 3 như thế nào?
Trả lời:
+ Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự vô lí của nhà vua khi ra câu hỏi cho em: Trong khi dân làng lo lắng thì em bé đã vạch ra sự vô lí của câu hỏi, buộc nhà vua phải hoặc là công nhận câu hỏi mình đưa ra là vô lí, hoặc phải thực hiện một sự vô lí lớn hơn.
Câu 4: Em hãy nêu giá trị nội dung của văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Trả lời:
Văn bản nghị luận: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Qua đó, tác giả cũng bày tỏ mong muốn những người bình dân có trí tuệ như vậy cần phải được sống một cuộc sống hạnh phúc, ấm no hơn.
Câu 5: Phân tích tác phẩm Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Trả lời:
Em bé thông minh là một truyện dân gian kết tinh vẻ đẹp của trí tuệ, tài năng và kinh nghiệm dân gian. Đọc truyện ta bắt gặp ở đó những thú vị và bị hấp dẫn bởi những chi tiết bất ngờ, giàu sức cuốn hút.
Nhân vật trung tâm là em bé thông minh. Trí thông minh của em bé được trổ tài trong bốn lần. Lần thứ nhất, trước câu hỏi oái oăm của tên quan: “Trâu… cày một ngày được mấy đưuòng?” thì em bé đã hỏi vặn lại: “Ngựa… đi một ngày được mấy bước?”. Lần thứ hai, vua ban cho làng em 3 thúng gạo nếp, 3 con trâu đực, hạn trong 3 năm, trâu ấy phải đẻ thành 9 con. Thật kì quặc vì trâu đực sao đẻ được? Có loại trâu nào đẻ được 3 con trong 3 năm? Em đã tìm cách gặp được vua. Cuộc đối đáp của em cũng rất thông minh. Em gặp vua và em khóc vì mẹ đã chết mà cha em không đẻ được em bé nào nữa… Lần thứ ba, Vua vẫn chưa tin em bé này thông minh, nên đã sai sứ mang đến một con chim sẻ bắt cha con em phải dọn thành ba mâm thức ăn. Em đã gửi sứ giả một chiếc kim đem về tâu với đứa vua rèn cho ba con dao. Trong điều kiện thủ công lạc hậu, thô sơ thì một cái kim không thể nào rèn được ba con dao. Đã không có dao, hoặc chưa có dao thì chưa thể giết được sẻ để dọn cỗ cho vua. Rất dí dỏm, thí vị. Em bé thông minh lắm: Em đã lấy cái không thể nào làm được để giải thích sự việc thành không thể nào được? Không thể nào rèn một chiếc kim thành ba con dao cũng như không thể giết một con chim sẻ dọn thành ba cỗ thức ăn được! Lần thứ tư, em đọ trí với sứ giả một nước láng giềng. Làm sao xe sợi chỉ luồn qua đường ruột ốc xoắn? Trong lúc Trạng Nguyên, đại thần, văn võ bá quan vô kế khả thi thì em bé ung dung, hát lên một bài vè. Câu đó tưởng là hóc hiểm nhưng đối với em bé thì rất đễ! Em làm cho vị sứ giả nước láng giềng phải thán phục đi nhìn thấy con kiến càng kéo sợi chỉ qua ruột con ốc xoắn. Sau bốn lần trổ tài, em bé đã được phong trạng nguyên, được ở gần vua để tiện hỏi han, nghĩa là em đã trở thành thái sư của hoàng đế!
Truyện cổ tích Em bé thông minh gần giống một truyện Trạng Quỳnh. Truyện hàm chứa nhiều chất dí dỏm, hài hước. Một em bé 7,8 tuổi thế mà dược phong Trạng nguyên, trở thành cố vấn đầu triều cho hoàng đế, làm cho sứ giả nước láng giềng phải trố mắt thán phục. Cuộc sống lam lũ, cực nhọc nên nhân dân ta tưởng tượng ra một câu chuyện dí dỏm để mua vui, để yêu đời… Truyện đề cao trí khôn dân gian và kinh nghiệm sống. Em bé thông minh trở thành một hình tượng đẹp về trí tuệ dân gian bên cạnh các hình tượng đẹp về phẩm chất dũng cảm, lòng nhân hậu bao dung của cha ông từ ngàn xưa.
Câu 6: Việc người viết sử dụng các câu văn được trích dẫn từ truyện "Em bé thông minh" có tác dụng gì?
Trả lời:
Việc người viết sử dụng các câu văn được trích dẫn từ truyện "Em bé thông minh" có tác dụng gợi mở cho người đọc về câu chuyện sẽ diễn ra như thế nào.
Câu 7: Em hãy nêu một vài nét về tác giả Hoàng Tiến Tựu
Trả lời:
- Hoàng Tiến Tựu (1933 - 1998)
- Quê quán: Thanh Hóa
- Phong cách nghệ thuật: Hồn nhiên, tinh tế, dí dỏm, nhẹ nhàng mà sâu sắc, thấm thía. Hoàng Tiến Tựu là chuyên gia hàng đầu của chuyên ngành Văn học dân gian.
- Tác phẩm chính: Văn học học dân gian Việt Nam; Mấy vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy văn học dân gian; Bình giảng truyện dân gian; Bình giảng ca dao...
Câu 8: Tóm tắt văn bản bằng đoạn văn ngắn.
Trả lời:
Văn bản Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đạt đến độ hoàn mỹ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí. Vẻ đẹp cây sen đã được miêu tả tài tình với “lá xanh”, “bông trắng”, “nhị vàng” . Bài ca dao được chuyển vần và thay đổi trật tự từ ngữ một cách tự nhiên, khéo léo, tựa như một dòng sông. Hình ảnh cây sen nhằm phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam từ ngàn đời nay: “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
Câu 9: Nội dung chính của văn bản Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen?
Trả lời:
Văn bản "Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen" phân tích bài ca dao "Trong đầm gì đẹp bằng sen". Trong bài phân tích tác giả đã đưa ra 3 ý kiến chính để làm rõ tác phẩm là khẳng định đề cao vẻ đẹp của sen. Đồng thời văn bản cũng khẳng định độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí trong bài ca dao "Trong đầm gì đẹp bằng sen".
Câu 10: Tác giả bài nghị luận bày tỏ quan điểm gì khi phân tích bài ca dao "Trong đầm gì đẹp bằng sen"?
Trả lời:
Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam đã được thể hiện qua bài: “Trong đầm gì đẹp bằng sen”. Về nghĩa đen, bài ca dao đã miêu tả hình ảnh hoa sen với những đặc điểm tiêu biểu nhất. Câu hỏi tu từ “Trong đầm gì đẹp bằng sen?” như một lời khẳng định rằng trong đầm có nhiều loài hoa rực rỡ, nhưng không có bất cứ loài hoa nào có thể sánh được với hoa sen. Hai câu ca dao tiếp theo vẽ nên vẻ đẹp rất đỗi bình dị mà thanh cao của loài hoa này: lá xanh, bông trắng, nhị vàng. Cách sử dụng điệp ngữ “nhị vàng”, “bông trắng” và “lá xanh” nhằm gợi ra hình ảnh tả thực những cánh hoa xếp tầng tầng lớp lớp tạo nên những bông hoa. Câu thơ cuối cùng “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” mang ý nghĩa sâu sắc. Hoa sen vốn sinh trưởng trong môi trường đầm lầm - một nơi có rất nhiều bùn. Mà đặc tính của bùn là có mùi hôi tanh, rất khó chịu. Dù vậy, nhưng hoa sen vẫn có mùi thơm ngát dịu dàng. Về nghĩa bóng, bài ca dao gợi cho người đọc về phẩm chất của con người Việt Nam. Những người dân Việt Nam tuy giản dị, mộc mạc. Nhưng họ lại có phẩm chất tốt đẹp, cao quý. Sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn giữ được tâm hồn thanh cao. Như vậy, bài ca dao đã đem đến cho con người một bài học suy tư sâu sắc.
Câu 11: Tìm chi tiết giới thiệu về nhân vật chú lính chì
Trả lời:
- Về nhân vật chú lính chì
+ Là nhân vật cuối cùng của bộ đồ chơi tí hon
+ Chú chỉ có một chân, vì thiếu vật liệu
+ Chú không lùi bước trước khó khăn
+ Sống chung với người anh em của mình trong ngôi nhà
+ Được cô vũ nữ ba lê bằng giấy gửi gắm yêu thương
+ Trái tim của chú đã chiến thắng nỗi sợ hãi tên phù thủy gớm ghiếc trong chiếc hộp lò xo
+ Chú đã vượt qua hiểm nguy khi đối mặt cái cống tối om
+ Vượt qua lũ chuột hôi hám và con cá nuốt chửng chú vào bụng
Câu 12: Vì sao ở phần cuối bức thư, tác giả lại gửi lời cảm ơn nhà văn "An-đéc-xen"? Tác giả đánh giá như thế nào về tính nhân văn của câu chuyện "Chú lính chì dũng cảm"?
Trả lời:
Vì đã để cho nhân vật vượt thoát lên số phận, dũng cảm đối mặt với khó khăn. Tính nhân văn: câu chuyện đã truyền tải một thông điệp vô cùng ý nghĩa đến người đọc rằng thay vì chỉ ngồi than vãn khi gặp khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống thì hãy dũng cảm đối mặt với chúng. Sau khi giông bão qua đi, chúng ta sẽ tìm thấy hạnh phúc.
Câu 13: Phân tích tác phẩm Bức thư chú lính chì dũng cảm
Trả lời:
Nhà văn Andersen được mệnh danh là "Ông vua truyện cổ tích" với hàng loạt tác phẩm truyện dành cho thiếu nhi đến hiện nay được cả thế giới tiếp nhận như: “ Nàng tiên cá”, “ Nàng công chúa và hạt đậu”,… đặc biệt trong đó không thể bỏ qua là truyện “ Chú lính chì dũng cảm”. Để cảm ơn Andersen, Lysbeth Daumont đã có “ Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm”.
Đó là bức thư của Lysbeth Daumont mười bốn tuổi viết để dự thi cuộc thi viết thư quốc tế năm 2005. Nhân vật chú lính chì dũng cảm đã gợi ra cho tác giả bức thư bài học: cái nhìn thực tế về hiện thực trong cuộc sống đầy rẫy khó khăn mà không phải lúc nào cũng có cái kết như ta mong muốn. Đứng trước những thử thách của cuộc sống, hãy chấp nhận và đối mặt với nó, bởi khi đó bạn sẽ có thể được có những thành quả của thành công, vượt ra khỏi mảnh đất chật hẹp vốn thuộc về mình.
Hình ảnh chú lính chì đã khắc ghi trong trí nhớ của tác giả. Đó tuy là chú lính chì cuối cùng bị thiếu một chân nhưng chú lại can đảm vượt qua bao nhiêu khó khăn. Trái tim của chú đã chiến thắng nỗi sợ hãi về tên phù thủy trong lọ thủy tinh gớm ghiếc. Không chỉ vậy chú còn vượt qua tất cả nguy hiểm cậu phải đối mặt mà không hề lùi bước. Trong lòng cống tối om với chiếc thuyền giấy mỏng manh chú đã vượt qua bao thử thách, vượt qua cả lũ chuột cống hôi hám và con cá đã nuốt chú vào trong bụng. Sau một vòng gian nan chú lính chì đã trở lại nhà, chú đã có những giây phút hạnh phúc và chú lưu giữ giây phút ấy trong tim mình. Tuy kết truyện không phải là một cái kết viên mãn như các chuyện cổ tích khác, tất cả đều bị thiêu rụi bởi ngọn lửa nhưng tác giả lại cảm thấy biết ơn Andersen về cái kết ấy.
Hình ảnh chú lính chì như một chiến sĩ dũng mãnh sống mãi trong kí ức của tác giả. Đó là hình ảnh chú lính chì dù cho không có đầy đủ hai chân nhưng vẫn luôn dũng cảm và có một trái tim đầy yêu thương. Không chỉ dũng cảm mà hình ảnh chú lính chì còn đầy nghị lực, vượt qua khó khăn thử thách. Chú không bị sự thiếu thốn cơ thể đánh gục ý chí của mình, là một người có niềm tin, sự dũng cảm chú là một tấm gương tuyệt vời trong mắt tác giả. Đặc biệt hình ảnh chú lính chì làm cho tác giả tin vào quan điểm của của nhà văn Hê-minh-uây : “ con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.
Hình ảnh chú lính chì trong “ Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm” là hình ảnh của một con người đầy sức sống, dũng cảm, một trái tim đầy yêu thương. Hình ảnh của chú lính chì chính là sự hiện thân cho câu nói “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.
Câu 14: Từ Hán Việt là gì?
Trả lời:
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
Câu 15: Vai trò của từ Hán Việt gồm?
Trả lời:
- Về sắc thái ý nghĩa: có sắc thái ý nghĩa trừu tượng, khái quát nên mang tính chất tĩnh tại, không gợi hình.
- Về sắc thái biểu cảm, cảm xúc, sắc thái tao nhã
- Về sắc thái phong cách: từ Hán Việt có phong cách gọt giũa và thường được dùng trong phong cách khoa học, chính luận, hành chính (còn tiếng Việt nhìn chung có màu sắc đa phong cách: giọt giũa, cổ kính, sinh hoạt, thông dụng,..)
Câu 16: Tìm nhanh các từ Hán Việt có các yếu tố sau: nhân (người), đại (lớn).
Trả lời:
- Nhân: thi nhân, văn nhân, nhân mã, nhân ngư, danh nhân, doanh nhân, thành nhân, nam nhân, nữ nhân, nhân loại, nhân cách, nhân tính, chúng nhân, nhân tài, cố nhân, cổ nhân,
- Đại: đại thắng, đại bại, đại tướng, đại tá, đại úy, đại thủy, đại gia, đại vương, đại đế, đại nghiệp, đại ca, đại huynh, đại tỷ, đại bá, đại hà, đại san, đã vũ, đại nạn, đại dịch, đại nhân…
Câu 17: Nêu xuất xứ của tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
Trả lời:
Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” được in trong Tác phẩm văn học trong nhà trường – Những vấn đề trao đổi, tập 3, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012.
Câu 18: Em hãy tóm tắt ngắn văn bản.
Trả lời:
Đầu tiên, sức hấp dẫn của truyện đến từ chi tiết chiếc lá cuối cùng. Nhân vật Giôn-xi bị bệnh nặng, cô đã đếm từng chiếc lá và tuyệt vọng nghĩ rằng khi nào chiếc lá cuối cùng rụng xuống là cô sẽ chết. Kì diệu thay, tác giả đã không để cho chiếc lá cuối cùng rụng xuống. Tâm trạng của Giôn-xi được vực dậy khi thấy chiếc lá vẫn còn đó: cô đòi ăn cháo, uống sữa, muốn soi gương, … Truyện còn hấp dẫn bởi kết thúc bất ngờ: ở cuối truyện ngắn, người bạn Xu đã kể lại cho Giôn-xi biết về cái chết của cụ Bơ-men. Hành động của cao cả của cụ đã chứng minh: tình yêu thương bao giờ cũng đòi hỏi một sự hy sinh thầm lặng.
Câu 19: Nêu thông điệp của Ô Henri.
Trả lời:
Chiếc lá không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn là một kiệt tác vì nó được tạo nên từ tình yêu thương và niềm say mê sáng tạo quên mình của cụ Bơ-mơn
Câu 20: “Bức tranh chiếc lá” tượng trưng cho điều gì?
Trả lời:
Bức tranh chiếc lá là một tác phẩm nghệ thuật chân chính, nhân văn: Nó đã vực dậy trong Giôn-xi niềm tin vào cuộc sống, sự sống đã trở về với cô.
=> Giáo án điện tử ngữ văn 7 chân trời sáng tạo bài: Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm