Đáp án Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 29: Địa lí một ngành công nghiệp

File đáp án Địa lí 10 kết nối tri thức Bài 29: Địa lí một ngành công nghiệp . Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt Tải về

Xem: => Giáo án địa lí 10 kết nối tri thức (bản word)

Bài 29: ĐỊA LÍ MỘT NGÀNH CÔNG NGHIỆP

Mở đầu

Câu hỏi: Kể tên một số ngành công nghiệp mà em biết? Các ngành công nghiệp đó khác nhau ở những điểm chính nào?

Trả lời

* Một số ngành công nghiệp mà em biết: than, dầu khí, quặng sắt,....

* Các ngành công nghiệp đó khác nhau ở những điểm chính: 

  - Công nghiệp khai thác than: Công nghiệp khai thác than xuất hiện từ rất sớm, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lân thứ nhật. Quá trình sử dụng than gây tác động xâu tới môi trường, đòi hỏi phải có các nguồn năng lượng tái tạo đề thay thế.

  - Công nghiệp khai thác dầu khí: Các mỏ dầu khi thường nằm sâu trong lòng đất, việc khai thác phụ thuộc vào sự tiến bộ của kĩ thuật khoan sâu. Sản lượng và giá dầu khí có tác động mạnh tới sự phát triển kinh tế thế giới. Khai thác và sử dụng dâu khí ảnh hưởng lớn tới môi trường và tác động tới biến đỏi khí hậu.

Hình thành kiến thức mới

Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 29.1, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải thích sự phân bố của công nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng kim loại.

Trả lời

  1. Vai trò: Than là nguồn năng lượng truyền thống và cơ bản trong cơ cấu năng lượng của thế giới. Than được sử dụng làm nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhiệt điện, luyện kim,... làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất (chất dẻo, sợi nhân tạo,... ).
  2. Đặc điểm: Công nghiệp khai thác than xuất hiện từ rất sớm, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Quá trình sử dụng than gây tác động xấu tới môi trường, đòi hỏi phải có các nguồn năng lượng tái tạo để thay thế.
  3. Phân bố: Sản lượng than của thế giới tăng từ 3,7 fỉ tắn năm 1980 lên 7,9 tỉ tắn năm 2019. Các quốc gia có sản lượng than lớn nhất thé giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, In-đô-nê-xi-a, Liên bang Nga,...

 

Câu 4: Dựa vào thông tin mục 4 và hình 29.3, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải thích sự phân bố của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

Trả lời

 Vai trò, đặc điểm và giải thích sự phân bố của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

  1. Vai trò: Điện là nguôn năng lượng không thê thiêu trong xã hội hiện đại, là cơ sở đề tiên hành cơ khí hoá, tự động hoá trong sản xuất, là điều kiện thiết yếu để đáp ứng nhiều nhu cầu trong đời sống xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia. Sản lượng điện bình quân đầu người là một trong những thước đo để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia.
  2. Đặc điểm: Các nước có cơ cấu điện năng khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trình độ kĩ thuật, chinh sách phát triển,... Công nghiệp điện lực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đặc biệt là hệ thống truyền tải điện. Sản phẩm của công nghiệp điện lực không lưu giữ được.
  3. Phân bố: Sản xuất điện tập trung chủ yếu ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga, Án Độ, Ca-na-đa, Đức, Hàn Quốc,...) do nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất và đời sống ở các nước này rất lớn.

Câu 5:Dựa vào thông tin trong mục 5 và hình 29.3, hãy trình bày vai trò, đặc điểm và giải thích sự phân bố của công nghiệp thực phẩm.

Trả lời

 Vai trò, đặc điểm và giải thích sự phân bố của công nghiệp thực phẩm.

  1. Vai trò: Công nghiệp điện tử, tin học có vai trò đặc biệt quan trọng cả ở hiện tại cũng như tương lai do tạo ra những thay đổi lớn trong phương thức sản xuất, trong đời sống xã hội, cũng như hỗ trợ tái tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên. Công nghiệp điện tử, tin học đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều nước, đem lại giá trị gia tăng cao, đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới.
  2. Đặc điểm: Ngành công nghiệp điện tử, tin học bao gồm công nghiệp điện tử (máy tính, điện tử dân dụng, thiết bị viễn thông...) và tin học (phần mềm, ứng dụng....). Đây là ngành công nghiệp trẻ, phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỉ XX, đòi hỏi lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao. Sản phẩm phong phú, đa dạng, luôn thay đổi về chất lượng và mẫu mã theo hướng hiện đại hoá. Ngành này ít gây ô nhiễm môi trường.
  3. Phân bố: Tập trung hầu hết ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển. 

Luyện tập

Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng dầu mỏ và điện của thế giới, giai đoạn 2000 — 2019. Nêu nhận xét.

Trả lời

=> Nhận xét: sản lượng dầu mỏ và điện của thế giới, giai đoạn 2000 — 2019 ngày một tăng cao

Vận dụng

Nhiệm vụ: Tìm hiểu và kể tên một số sản phẩm chính của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm của Việt Nam được xuất khẩu.

Trả lời

Một số sản phẩm chính của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm của Việt Nam được xuất khẩu:

  - Giày dép, dệt may, giấy in,...

  - Thanh long, cà phê, rau quả, chè...

=> Giáo án địa lí 10 kết nối bài 29: Địa lí một số ngành công nghiệp

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Địa lí 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay