Đáp án Ngữ văn 7 cánh diều Bài 4: Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam"
File đáp án Ngữ văn 7 cánh diều Bài 4: Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam". Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: =>
BÀI 4: NGHỊ LUẬN VĂN HỌCĐỌC HIỂU VĂN BẢN:THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI TRONG TRUYỆNĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
CHUẨN BỊ
THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI TRONG TRUYỆNĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
CHUẨN BỊ
CHUẨN BỊ
Câu 1: Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
Mục đích của văn bản là gì?
Trả lời:
- Văn bản viết về thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam. Nhan đề văn bản đã nêu rõ vấn đề được thể hiện trong văn bản.
- Mục đích của văn bản là cho thấy đặc điểm của thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.
Câu 2: Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào? Đọc trước văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam", tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Bùi Hồng.
Trả lời:
- Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản: bằng chứng để chứng minh cho lí lẽ; lí lẽ để chứng minh cho ý kiến.
- Thông tin về nhà văn Bùi Hồng:
+ Bùi Văn Hồng (05/12/1931), quê ở Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh.
+ Tham gia công tác Đoàn từ 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948.
+ Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951.
+ Tốt nghiệp Đại học Tổng hợp ngành Văn. Từng làm Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.
+ Tác phẩm chính: Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rôn ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987); Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận, 1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây - mối tình đầu của tôi (truyện ngắn - 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường... (chân dung và hồi ức, 2007)
+ Giải thưởng văn học: Tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phần (1) nêu khái quát đặc điểm gì của truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Phần (1) nêu khái quát đặc điểm hình thức của truyện Đất rừng phương Nam: kết cấu chương hồi truyền thống, dễ đọc, dễ hiểu, hợp với đại chúng trẻ em.
Câu 2: Mở đầu phần (2), tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh gì?
Trả lời:
Mở đầu phần (2), tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh: viết văn dựa trên vốn sống phong phú khiến người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác.
Câu 3: Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết.
Trả lời:
Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết:
- Lí lẽ: "Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm nười đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác".
- Bằng chứng: "ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi".
Câu 4: Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn này (cuối đoạn 2) này lấy từ tác phẩm của ai?
Trả lời:
Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn này (cuối đoạn 2) này lấy từ tác phẩm của Đoàn Giỏi.
Câu 5: Câu mở đầu phần (3) cho biết nội dung chính của phần này là gì?
Trả lời:
Câu mở đầu phần (3) cho biết nội dung chính của phần này là nói về con người Nam Bộ trong Đất rừng phương Nam.
Câu 6: Những nhân vật nào được nhắc tới trong phần (3)?
Trả lời:
Những nhân vật được nhắc tới trong phần (3): dì Tư Béo, lão Ba Ngủ, ông Hai, chú Võ Tòng, An, vợ ông Hai, vợ chú Võ Tòng, địa chủ.
Câu 7: Câu nào nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Câu nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam: "Có thể nói, Đất rừng phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang.".
CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" bàn luận về vấn đề gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào với vấn đề ấy?
Trả lời:
- Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" bàn luận về vấn đề thiên nhiên và con người trong "Đất rừng phương Nam".
- Nhan đề của văn bản đã nêu rõ vấn đề ấy.
Câu 2: Hãy dẫn ra một số ví dụ về lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong bài viết.
Trả lời:
Lí lẽ | Bằng chứng |
Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. | Ba ba to bằng cái nìa, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi |
Cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh mặt trời vàng óng | Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngã sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời, tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời xanh cao thẳm không cùng |
Nỗi rợn ngợp trước dòng sông Năm Căn | “Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác,cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng… con sông rộng ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận…” |
Câu 3: Trong phần (3), tác giả đã so sánh hai nhân vật: ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. Dựa vào bài viết, em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật này.
Trả lời:
Chú Võ Tòng | Ông Hai bán rắn | |
Giống nhau | - Đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ, bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ, đánh trả và đi tù - Cả hai đều có phẩm chất gan dạ, dũng cảm, mạnh mẽ. - Đều có tinh thần yêu nước, căm thù giặc sâu sắc | - Đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ, bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ, đánh trả và đi tù - Cả hai đều có phẩm chất gan dạ, dũng cảm, mạnh mẽ. - Đều có tinh thần yêu nước, căm thù giặc sâu sắc |
Khác nhau | Chú Võ Tòng gây án , tự đến nhà việc nộp mình, mãn hạn tù trở về con chết, vợ đi làm lẽ cho chủ đất. Chú vào rừng làm nghề sẵn bẫy thú | Ông Hai bán rắn trốn tù, đón vợ và bỏ vào rừng U Minh, cả gia đình trên con thuyền nhỏ lang thang kiếm sống bằng đủ thứ nghề. |
Câu 4: Theo em, mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của các phần trong văn bản đã làm rõ được mục đích ấy như thế nào?
Trả lời:
- Mục đích chính của văn bản nghị luận trên là cho thấy đặc điểm của thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.
- Mỗi phần trong văn bản đã làm rõ từng ý của mục đích:
+ Phần (1): Nêu khái quát đặc điểm nghệ thuật của truyện Đất rừng phương Nam.
+ Phần (2): Nêu đặc điểm thiên nhiên trong truyện Đất rừng phương Nam.
+ Phần (3): Nêu đặc điểm con người trong truyện Đất rừng phương Nam.
Câu 5: Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương Nam) đã học ở Bài 1?
Trả lời:
Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được nội dung và mục đích của cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa ông Hai và chú Võ Tòng trong đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương Nam) đã học ở Bài 1.
Câu 6: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào?
Trả lời:
Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh. Cụ thể: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện "Đất rừng phương Nam" đã cho em hiểu thêm về đặc điểm thiên nhiên và tính cách con người Nam Bộ vùng châu thổ Cửu Long Giang.