Đáp án ngữ văn 7 kết nối tri thức Bài 3: Thực hành Tiếng Việt
File Đáp án câu hỏi và bài tập trong sách ngữ văn 7 kết nối tri thức Bài 3: Thực hành Tiếng Việt. Phần này giúp kiểm tra nhanh đáp án trong các bài học. Có file word để tải về, rất thuận tiện trong việc dạy và học. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, ghi nhớ. Tránh trường hợp, học sinh học vẹt môn ngữ văn 7 kết nối tri thức
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 kết nối tri thức (bản word)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆTSỐ TỪ
Câu 1: Tìm số từ trong các câu sau:
- Buổi chiều ra đồng về, bố thường dẫn tôi ra vườn, hai bố con thi nhau tưới.
- Bố làm cho tôi một bình tưới nhỏ bằng cái thùng đựng sơn rất vừa tay.
- Cách đây khoảng ba chục mét, hướng này!
Trả lời:
- hai
- một
- ba chục
Câu 2: Tìm số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu dưới đây:
- Bố có thể lặn một hơi dài đến mấy phút.
- Tôi còn về vài ngày nữa là khác.
- Tôi nghe nói bà về đây một hai hôm rồi đi.
Tìm thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và đặt câu với mỗi từ.
Trả lời:
- mấy
- vài
- một hai
- Ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác: dăm, ba bốn, chút.
- Đặt câu với ba số từ chỉ số lượng ước chừng vừa tìm được:
- Cô ấy mới về được dăm hôm.
- Nó dùng đến ba bốn cây son.
- Anh ấy chỉ ăn được chút cháo.
Câu 3: Trong câu: "Nó là thằng Tí, con bà Sáu.", từ Sáu có phải là số từ không? Vì sao từ này được viết hoa?
Trả lời:
Trong câu: "Nó là thằng Tí, con bà Sáu.", từ Sáu không phải số từ. Từ này được viết hoa vì nó là danh từ riêng.
Câu 4: Trong câu: "Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.", có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân còn có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi có ý nghĩa số lượng trong mỗi trường hợp.
Trả lời:
- Sự khác nhau giữa hai chân và đôi chân:
- Hai là số từ.
- Đôi là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
- Những trường hợp tương tự: mười và chục, mười hai và tá.
Câu 5: Có những số từ vốn chỉ lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. Từ chín thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây mang nghĩa biểu trưng là nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải nghĩa của thành ngữ đó.
Trả lời:
Câu thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy: Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng. Kẻ háo danh dùng tiền để mua danh tiếng, nhưng không làm được gì nhờ cái danh đó.
=> Giáo án và PPT Ngữ văn 7 kết nối Bài 3: Thực hành tiếng Việt (1)