Đáp án Sinh học 10 cánh diều Bài 17_p2_Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

File Đáp án Sinh học 10 cánh diều Bài 17_p2_Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

Xem: => Giáo án sinh học 10 cánh diều (bản word)

BÀI 17 - VI SINH VẬT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT

IV. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT

  1. Phân lập các vi sinh vật trong không khí

Câu 7:

  • Tại sao lại mở nắp đĩa petri và để trong không khí 5, 10 và 15 phút? So sánh kết quả ở các lô khác nhau.
  • Tại sao lại phải dùng băng dính quấn chặt miệng đĩa petri?
  • Em hãy tìm hiểu thông tin và nêu cách nhận biết khuẩn lạc vi khuẩn, nấm mốc và nấm men. Đồng thời, hãy đánh dấu từng loại khuẩn lạc đó (nếu có) trong mẫu phân lập.

Trả lời:

  • Mở nắp đĩa petri và để trong không khí 5, 10 và 15 phút nhằm so sánh số lượng khuẩn lạc trong mỗi lô ở các khoảng thời gian tiếp xúc với không khí khác nhau. Kết quả cho thấy thời gian mở nắp 15 phút sẽ có số lượng khuẩn lạc nhiều nhất.
  • Dùng băng dính quấn chặt miệng đĩa petri nhằm không để các vi sinh vật trong không khí có thể tiếp tục lọt vào trong môi trường sau thời gian mở nắp, tránh làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
  • Dựa vào màu sắc, hình dạng khuẩn lạc để nhận biết các loại khuẩn lạc vi khuẩn, nấm men, nấm mốc:
  • Khuẩn lạc vi khuẩn thường nhầy nhớt, bề mặt thường dẹt và có nhiều màu sắc (trắng sữa, vàng, đỏ, hồng, cam,…), một số khuẩn lạc đặc biệt có dạng bột mịn.
  • Khuẩn lạc nấm men thường khô, tròn đều và lồi ở tâm, khuẩn lạc thường có màu trắng sữa.
  • Khuẩn lạc nấm mốc thường lan rộng do tế bào nấm mốc phát triển tạo thành dạng sợi dài, xốp, khuẩn lạc có nhiều màu sắc khác nhau như trắng, vàng, đen, xanh,…

Câu 8: Viết báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý.

Trả lời:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Phân lập các vi sinh vật trong không khí

Tên nhóm: ...

  1. Mục đích thí nghiệm:
  • Nhận biết được khuẩn lạc của một số vi sinh vật trong không khí.
  1. Chuẩn bị thí nghiệm:
  • Dụng cụ: 9 đĩa petri (đường kính 10 cm) vô trùng, đũa thủy tinh, băng dính, găng tay, khẩu trang, bếp điện hoặc bếp từ, nồi có nắp (đường kính khoảng 20 cm), rổ lỗ nhỏ, cốc đong (thể tích 1 lít).
  • Nguyên liệu: 100 g thịt bò thái nhỏ (2 – 3 cm), 300 mL nước, 4 g thạch.
  1. Các bước tiến hành:
  • Bước 1: Cho thịt bò, nước vào nồi và đun sôi trong khoảng 5 phút.
  • Bước 2: Sử dụng rổ và cốc đong để lọc lấy nước thịt bò.
  • Bước 3: Cho 4 g thạch vào nước thịt bò, dùng đũa thủy tinh khuấy đều và đun sôi trong khoảng 3 phút tạo thành môi trường nước thịt bò.
  • Bước 4: Đậy nắp nồi và chờ 3 – 5 phút cho nhiệt độ môi trường nước thịt bò giảm xuống còn khoảng 60 – 80 oC.
  • Bước 5: Lấy 9 đĩa petri và đổ vào mỗi đĩa khoảng 25 mL môi trường nước thịt bò.
  • Bước 6: Mở nắp đĩa petri và để trong không khí ở các thời gian khác nhau: 5, 10 và 15 phút tương ứng với 3 lô thí nghiệm (mỗi lô có 3 đĩa).
  • Bước 7: Đánh dấu và đậy nắp đĩa petri, sau đó dùng băng dính quấn xung quanh giữ chặt nắp.
  • Bước 8: Giữ đĩa petri ở nhiệt độ khoảng 30 – 35 oC trong khoảng 2 – 3 ngày.
  • Bước 9: Quan sát các lô thí nghiệm và ghi thông tin theo gợi ý như bảng 17.3.

 

  1. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
  • HS đếm và ghi kết quả vào bảng.
  • Kết quả tham khảo:

Thời gian

Số lượng lạc khuẩn

Màu sắc

khuẩn lạc

Hình dạng khuẩn lạc

5 phút

4

Màu vàng

Hình dẹt, nhầy nhớt.

10 phút

32

Màu vàng

Hình dẹt, nhầy nhớt.

15 phút

120

Màu vàng, màu đen

Chủ yếu là hình dẹt, nhầy nhớt; một số có hình lan rộng.

  1. Kết luận:
  • Vi sinh vật chủ yếu trong không khí là vi khuẩn, có một số nấm mốc.
  1. Quan sát hình thái nấm mốc, vi khuẩn, nấm men

Câu 9:

  • Em có nhận xét gì về đặc điểm hình dạng, kích thước của nấm mốc, nấm men và vi khuẩn?
  • Nêu hình thức sinh sản của vi khuẩn, nấm mốc và nấm men trong các mẫu quan sát.

Trả lời:

  • Nhận xét đặc điểm hình dạng, kích thước của nấm mốc, nấm men và vi khuẩn:
  • Nấm mốc có dạng hình sợi, dài, xốp; sợi nấm thường là một ống hình trụ dài.
  • Nấm men quan sát được có dạng hình bầu dục, nấm men thường có kích thước lớn gấp 10 lần so với vi khuẩn.
  • Vi khuẩn quan sát được có dạng hình que, ngắn; kích thước nhỏ.
  • Hình thức sinh sản của vi khuẩn, nấm mốc và nấm men trong các mẫu quan sát:
  • Vi khuẩn Bacillus subtilis có hình thức sinh sản phân đôi.
  • Nấm mốc Aspergillus niger có hình thức sinh sản bằng bào tử đính.
  • Nấm men Saccharomyces cerevisiae có hình thức sinh sản nảy chồi.

Câu 10: Viết báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý.

Trả lời:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Quan sát hình thái nấm mốc, vi khuẩn, nấm men

Tên nhóm: ...

  1. Mục đích thí nghiệm:
  • Quan sát và mô tả được hình thái của nấm mốc, vi khuẩn, nấm men.
  1. Chuẩn bị thí nghiệm:
  • Mẫu vật: mẩu bánh mì, vỏ quả chín hoặc hạt bị mốc; nước dưa chua; bánh men rượu hòa trong nước.
  • Hóa chất: thuốc nhuộm xanh methylene hoặc fuchsin.
  • Dụng cụ: lam kính, que cấy, bình tia nước, giấy thấm, đèn cồn, chậu rửa, kính hiển vi, dầu soi kính, panh.
  1. Các bước tiến hành:
  • Quan sát nấm mốc
  • Bước 1: Dùng panh gắp mẫu vật (mẩu bánh mì, vỏ quả hoặc hạt bị mốc) cho lên lam kính.
  • Bước 2: Đặt lam kính lên bàn kính và quan sát ở vật kính 10×.
  • Lưu ý: tập trung quan sát hệ sợi và cơ quan sinh sản của nấm mốc, có thể chuyển sang vật kính 40× để quan sát rõ hơn.
  • Quan sát vi khuẩn hoặc nấm men
  • Bước 1: Dùng que cấy lấy mẫu vật (nước dưa chua hoặc dịch bánh men) cho lên lam kính và dàn đều.
  • Bước 2: Hong khô tiêu bản trên ngọn lửa đèn cồn.
  • Bước 3: Nhỏ 1 giọt thuốc nhuộm lên trên tiêu bản và giữ trong 1 phút.
  • Bước 4: Rửa thuốc nhuộm thừa bằng bình tia nước.
  • Bước 5: Thấm khô tiêu bản, đặt lên bàn kính và quan sát ở vật kính 10× để chọn tiêu cự phù hợp rồi chuyển sang vật kính 100× (vật kính dầu) để quan sát.
  • Bước 6: Vẽ lại hình ảnh quan sát được dưới kính hiển vi vào vở.
  1. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
  1. Kết luận:
  • Vi sinh vật có hình dạng và kích thước đa dạng.
  1. Xác định khả năng sinh catalase

Câu 11:

  • Trình bày cơ chế hình thành bọt khí.
  • Nước oxi già có chứa khoảng 3% H2O2 thường được dùng để khử trùng vết thương. Em hãy nêu cơ sở khoa học của ứng dụng này.

Trả lời:

  • Cơ chế hình thành bọt khí: Khi có mặt enzyme catalase trong tế bào, enzyme catalase sẽ phản ứng với nước oxi già (H2O2) để tạo thành nước và oxygen, oxygen sinh ra sẽ tạo hiện tượng sủi bọt.
  • Cơ sở khoa học của việc sử dụng nước oxi già chứa khoảng 3 % H2O2 thường để khử trùng vết thương: Trong cơ thể hầu hết các sinh vật sống đều tồn tại catalase. Do vậy, khi mô bị tổn thương, enzyme này sẽ được giải phóng. Khi tiếp xúc với hydrogen peroxide (H2O2), catalase sẽ là chất xúc tác gây ra quá trình phân hủy H2O2 thành nước (H2O) và khí oxygen (O2). Oxygen sinh ra sẽ tạo hiện tượng sủi bọt. Tác dụng cơ học của sủi bọt làm sạch các mảnh vụn mô và làm giảm số lượng vi khuẩn ở vết thương.

Câu 12: Viết báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý.

Trả lời:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Xác định khả năng sinh catalase

Tên nhóm: ...

  1. Mục đích thí nghiệm:
  • Quan sát và giải thích được hiện tượng về khả năng sinh catalase của vi khuẩn hoặc nấm men.
  1. Chuẩn bị thí nghiệm:
  • Mẫu vật: vi khuẩn, nấm men phân lập được trên môi trường nước thịt, chế phẩm men tiêu hóa (vi khuẩn) dạng bột.
  • Hóa chất: dung dịch nước oxi già.
  • Dụng cụ: lam kính, que cấy.
  1. Các bước tiến hành:
  • Bước 1: Dùng que cấy lấy mẫu tế bào vi khuẩn hoặc nấm men hoặc chế phẩm men tiêu hóa cho lên lam kính.
  • Bước 2: Nhỏ 1 giọt dung dịch nước oxi già lên mẫu vật.
  • Bước 3: Thu thập số liệu.
  • Quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại thông tin theo gợi ý như bảng 17.4.
  • Trình bày cơ chế hình thành bọt khí
  • Ghi chú: nếu có bọt khí ghi dấu (+), nếu không có ghi dấu (-).
  1. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
  • Học sinh dựa vào thí nghiệm thực tế để hoàn thành bảng 17.4.
  • Chú ý:
  • Mẫu vi sinh vật không có enzyme catalase thì sẽ không có phản ứng phân hủy H2O2 dẫn đến không xuất hiện hiện tượng sủi bọt khí.
  • Mẫu vi sinh vật có enzyme catalase thì sẽ có phản ứng phân hủy H2O2 dẫn đến xuất hiện hiện tượng sủi bọt khí.
  1. Kết luận:
  • Catalase là một loại enzyme phổ biến được tìm thấy trong gần như tất cả các sinh vật sống nói chung và vi sinh vật có tiếp xúc với oxygen nói riêng.

=> Giáo án sinh học 10 cánh diều bài 17: Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Sinh học 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay