Đáp án Vật lí 11 cánh diều chủ đề 2 bài 1: Mô tả sóng
File đáp án Vật lí 11 cánh diều bài 1: Mô tả sóng .Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án vật lí 11 cánh diều
CHỦ ĐỀ 2. SÓNGBÀI 1. MÔ TẢ SÓNGMỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Ở bờ biển, ta thấy các con sông nối tiếp nhau xô vào bờ. Các con sóng lớn có thể lan truyền hàng trăm kilômét trên mặt biển trước khi đập vào bờ. Hình 1.1 mô tả các con sóng đến gần bờ sau quãng đường dài lan truyền trên mặt biển. Vậy sóng được tạo ra và lan truyền như thế nào?
Trả lời:
Sóng biển là một dạng sóng cơ học được tạo ra bởi sự chuyển động của nước trong đại dương. Có nhiều nguyên nhân tạo ra sóng biển, bao gồm sức ép của gió, sự di chuyển của trận động đất, hoặc sự tác động của triều cường.
I. CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CỦA SÓNG
CH 1. Lấy một ví dụ về sóng
Trả lời:
Sóng trên sợi dây dàn ghita khi người nghệ sỹ gẩy đàn
LT 1. Xác định biên độ và bước sóng của sóng được mô tả trong đồ thị li độ u (cm) - khoảng cách x (cm) ở Hình 1.3.
Trả lời:
Biên độ sóng A = 6 cm
Ta thấy từ gốc x = 0 đến vị trí x = 56 có 7 khoảng, từ đó xác định được độ dài mỗi khoảng là 8 cm.
Bước sóng ứng với 8 khoảng nên λ = 64cm.
CH 2. Chứng tỏ rằng từ định nghĩa về bước sóng, tốc độ sóng, tần số sóng, có thể rút ra công thức (1.2). v=fλ
Trả lời:
Từ định nghĩa, bước sóng λ là khoảng cách giữa hai điểm trên đường truyền sóng có pha giống nhau và tần số f là số lần dao động của sóng trong một giây.
Để tìm tốc độ sóng, ta sẽ tính được quãng đường mà sóng đi được trong một giây. Với tần số f, mỗi dao động của sóng sẽ di chuyển một khoảng λ trong một chu kì T của sóng, do đó, tốc độ sóng v sẽ là khoảng cách λ đi được trong một giây, tức là:
v = λ/T = λf
Từ đó ta có công thức:
v = fλ
Đây chính là công thức tốc độ sóng dựa trên định nghĩa về bước sóng và tần số sóng.
LT 2. Xác định bước sóng của các sóng ở Bảng 1.1. Cho rằng tốc độ sóng trong mỗi môi trường là hằng số với một nhiệt độ và áp suất xác định...
Trả lời:
λ sóng nước trong bể khí = v/f = 0,02
λ sóng âm trong không khí = v/f = 18,75 đến 0,015
CH 3. Lấy ví dụ chứng tỏ sóng truyền năng lượng.
Trả lời:
Khi một người nói chuyện, cơ quan phát âm của họ tạo ra sóng âm, tạo ra các áp suất khác nhau trong không khí.
LT 3. Cường độ của một sóng sẽ bị suy giảm khi truyền đi trong không gian. Khi sóng lan truyền, biên độ sóng giảm dần. Biết rằng cường độ sóng tỉ lệ với bình phương của biên độ sóng. Tại vị trí mà biên độ sóng giảm còn một nửa so với nguồn phát thì cường độ sóng tại đó thay đổi như thế nào so với tại nguồn
Trả lời:
Cường độ sóng tại vị trí mà biên độ giảm còn một nửa so với nguồn
II. LIÊN HỆ GIỮA SÓNG VÀ DAO ĐỘNG CỦA ĐIỂM
CH 4. Mô tả chuyển động của phần tử số 0 trên Hình 1.4 trong thời gian từ t = 0 t=T. Từ đó, chỉ ra mối liên hệ giữa khoảng thời gian T biểu diễn trong Hình 1.4 với chu kì dao động của phần tử số 0 và với chu kì sóng trên dây.
Trả lời:
Chu kì là thời gian cần để hoàn thành một chu kì dao động hoặc một chu kì sóng. Trong trường hợp sóng trên dây, chu kì là khoảng thời gian cần để một điểm trên dây thực hiện một dao động hoàn chỉnh. Trong trường hợp phần tử số 0 trên Hình 1.4, chu kì là khoảng thời gian cần để phần tử số 0 thực hiện một dao động hoàn chỉnh.
Như đã mô tả trong câu trả lời trước, trong khoảng thời gian T trên Hình 1.4, phần tử số 0 thực hiện một dao động hoàn chỉnh. Do đó, khoảng thời gian T này tương đương với chu kì dao động của phần tử số 0. Ngoài ra, trong khoảng thời gian T, sóng trên dây đã lan truyền một khoảng đường bằng với bước sóng λ. Do vậy, khoảng thời gian T cũng tương đương với chu kì sóng trên dây. Từ đó, ta có thể suy ra công thức liên hệ giữa chu kì sóng, bước sóng và vận tốc truyền sóng trên dây: T = λ/v.
CH5. Hãy chỉ ra hướng chuyển động của phần tử số 6 ở thời điểm , phần tử số 12 ở thời điểm , phần tử số 18 ở thời điểm và so sánh với hướng truyền sóng. Phân biệt phương dao động với phương truyền sóng. Từ đó, phân biệt tốc độ của phần tử môi trường đang dao động với tốc độ sóng.
Trả lời:
Phần tử số 6 ở thời điểm và phần tử số 18 ở thời điểm sẽ dao động cùng với sóng, tuy nhiên, phần tử số 12 ở thời điểm sẽ không dao động cùng với sóng. Hướng chuyển động của phần tử số 6 ở thời điểm và phần tử số 18 ở thời điểm sẽ tương tự nhau và vuông góc với hướng truyền sóng của sóng.
Tốc độ sóng và tốc độ dao động của môi trường là hai đại lượng khác nhau và có thể được phân biệt bằng cách quan sát phương chuyển động của các phân tử trong môi trường khi sóng truyền qua. Tốc độ sóng là tốc độ di chuyển của sóng qua môi trường, được tính bằng độ dài sóng chia cho thời gian mà sóng di chuyển qua một vị trí cố định. Trong khi đó, tốc độ dao động của môi trường là tốc độ chuyển động của các phân tử trong môi trường khi sóng truyền qua. Tốc độ dao động của môi trường có thể được đo đạt bằng cách theo dõi phương chuyển động của các phân tử trong môi trường.
III. MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐƠN GIẢN CỦA ÂM THANH VÀ ÁNH SÁNG
VD 1. Hãy giải thích vì sao về đêm và sáng sớm, ta có thể nghe rõ tiếng chuông chùa hoặc chuông nhà thờ từ rất xa.
Trả lời:
Vào ban đêm và sáng sớm, các nguồn tiếng ồn từ các phương tiện giao thông, công trình xây dựng, nhà máy sản xuất và các hoạt động con người khác sẽ giảm đáng kể. Do đó, môi trường âm thanh sẽ trở nên yên tĩnh hơn, giúp cho các âm thanh khác như tiếng chuông chùa hay chuông nhà thờ được truyền tải xa hơn mà không bị giảm độ rõ. Thêm vào đó, độ ẩm và nhiệt độ của không khí vào ban đêm thường thấp hơn so với ban ngày, điều này làm cho tốc độ truyền âm thanh trong không khí giảm chậm hơn, giúp các âm thanh có thể truyền xa hơn.
VD 2. Bạn sẽ nghe được âm thanh bổng hơn hay trầm hơn của còi xe dẫn đường khi xe đó chạy lại gần bạn?
Trả lời:
Khi một xe dẫn đường chạy tới gần bạn, âm thanh của còi xe sẽ bị kéo dài vì hiệu ứng Doppler. Điều này có nghĩa là âm thanh sẽ có bước sóng ngắn hơn khi xe đang tiếp cận bạn, và bước sóng dài hơn khi xe đang di chuyển xa khỏi bạn.
Do đó, nếu bạn đứng yên và nghe tiếng còi xe, bạn sẽ nghe được âm thanh bổng hơn khi xe tiếp cận gần với bạn, và âm thanh trầm hơn khi xe di chuyển xa khỏi bạn. Điều này được gọi là hiệu ứng Doppler âm thanh và được giải thích bằng cách thay đổi tần số của âm thanh khi nguồn âm thanh (còi xe) và người nghe đang di chuyển liên quan đến nhau.
Nếu bạn đang di chuyển theo cùng hướng với xe, thì hiệu ứng Doppler sẽ ít rõ ràng hơn do tần số của âm thanh được thay đổi ở mức độ thấp hơn. Tuy nhiên, nếu bạn đang di chuyển ngược lại với xe, hiệu ứng Doppler sẽ trở nên rõ ràng hơn và âm thanh sẽ nghe rõ hơn khi xe tiếp cận gần bạn và trầm hơn khi xe di chuyển xa khỏi bạn.
=> Giáo án Vật lí 11 cánh diều Chủ đề 2 Bài 1: Mô tả sóng