Đáp án Vật lí 9 kết nối Bài 5: Khúc xạ ánh sáng
File đáp án Vật lí 9 kết nối tri thức Bài 5. Khúc xạ ánh sáng. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án vật lí 9 kết nối tri thức
BÀI 5. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Khởi động: Tại sao khi trong cốc không có nước thì ta không thể nhìn thấy đồng xu (hình a), còn nếu vẫn giữ nguyên vị trí đặt mắt và cốc nhưng rót nước vào cốc thì ta lại nhìn thấy đồng xu (hình b)?
Hướng dẫn chi tiết:
Ta nhìn thấy được đồng xu khi đổ nước vào vì lúc này đường truyền của tia sáng đã bị lệch hướng khiến chúng ta có thể nhìn thấy.
I. HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Hoạt động: Thí nghiệm 1: Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Chuẩn bị:
- Một bảng thí nghiệm có gắn tấm nhựa in vòng tròn chia độ;
- Một bản bán trụ bằng thủy tinh;
- Đèn 12 V - 21W có khe cài bản chắn sáng;
- Nguồn điện (biến áp nguồn).
Tiến hành:
- Bố trí thí nghiệm như Hình 5.1.
- Chiếu một chùm sáng tới SI (điểm tới I là tâm của bản bán trụ).
- Quan sát đường đi của chùm sáng.
Trả lời câu hỏi sau:
Chùm sáng truyền từ không khí vào thủy tinh bị gãy khúc (lệch khỏi phương truyền) tại đâu?
Hướng dẫn chi tiết:
Chùm sáng truyền từ không khí vào thủy tinh bị gãy khúc (lệch khỏi phương truyền) tại mặt phân cách giữa không khí và bản bán trụ bằng thủy tinh.
Câu hỏi: Một tia sáng truyền tới mặt nước tạo ra một tia phản xạ và một tia khúc xạ (Hình 5.3) hãy vẽ vào vở và bổ sung chiều mũi tên của các tia sáng.
Hướng dẫn chi tiết:
II. ĐỊNH LUẬT KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Hoạt động: Thí nghiệm 2: Tìm mối liên hệ giữa góc khúc xạ và góc tới
Chuẩn bị: Dụng cụ nghiên cứu như thí nghiệm 1.
Tiến hành:
- Bố trí thí nghiệm như Hình 5.1.
- Chiếu tia sáng đến mặt phân cách tại điểm tới I (tâm của đường tròn chia độ) lần lượt với góc 0o, 20o, 40o, 60o, 80o.
- Đọc giá trị của góc khúc xạ tương ứng và hoàn thành vào vở theo mẫu tương tự Bảng 5.1.
Trả lời câu hỏi và thực hiện các yêu cầu sau:
- Tia khúc xạ nằm ở phía nào của pháp tuyến so với tia tới?
- So sánh độ lớn góc tới và góc khúc xạ.
- Nhận xét tỉ số giữa sin góc tới i và sin góc khúc xạ r.
Hướng dẫn chi tiết:
Bảng 5.1
Góc tới i |
Góc khúc xạ r |
Tính tỉ số |
0o |
0o |
|
20o |
13o |
1,52 |
40o |
25o |
1,52 |
60o |
35o |
1,51 |
80o |
41o |
1,50 |
- Tia khúc xạ nằm ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới.
- Độ lớn của góc tới lớn hơn góc khúc xạ.
- Tỉ số giữa sin góc tới i và sin góc khúc xạ r là một hằng số có giá trị không đổi.
Hoạt động: Thí nghiệm 3: Khảo sát phương của tia khúc xạ
Chuẩn bị:
- Bản bán trụ bằng thủy tinh trong suốt;
- Một tấm xốp mỏng có gắn bản chia độ;
- Bốn chiếc đinh ghim giống nhau;
- Một tấm nhựa phẳng.
Tiến hành:
- Bố trí thí nghiệm như Hình 5.4.
- Cắm đinh ghim tại O và A để xác định pháp tuyến OA.
- Cắm đinh ghim ở B để xác định tia tới là BO.
Lưu ý: Để các đinh ghim ở O, A, B sao cho mũ đinh có chiều cao bằng bề dày bản bán trụ thủy tinh. Khi đó mặt phẳng tới đi qua ba đầu đinh ghim O, A, B song song với tấm xốp.
- Đặt mắt để nhìn vào mặt phẳng của bản bán trụ sao cho đầu mũ đinh ghim ở O che khuất ảnh đầu mũ đinh ghim ở B.
- Cắm đinh ghim ở C trên đường truyền sáng của O tới mắt sao cho đầu mũ đinh ghim ở C che khuất ảnh đầu đinh ghim ở B và O. Khi đó tia khúc xạ sẽ là OC.
- Bỏ bản bán trụ thủy tinh ra, dùng tấm nhựa phẳng để kiểm tra các tia BO, OA, OC có đồng phẳng hay không?
Trả lời câu hỏi sau:
Kết quả thí nghiệm cho thấy tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng nào?
Hướng dẫn chi tiết:
- Bỏ bản bán trụ thuỷ tinh ra, dùng tấm nhựa phẳng để kiểm tra các tia BO, OA, OC có đồng phẳng
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng chưa tới.
Câu hỏi 1: Hình 5.5 mô tả hiện tượng khúc xạ khi tia sáng truyền từ môi trường nước ra không khí. Chỉ ra điểm tới, tia tới, tia khúc xạ, vẽ pháp tuyến tại điểm tới. So sánh độ lớn của góc khúc xạ và góc tới.
Hướng dẫn chi tiết:
- Điểm tới là B, tia tới là AB, tia khúc xạ là BC.
- Vẽ pháp tuyến tại điểm tới:
- Độ lớn của góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Câu hỏi 2: Quan sát đường truyền của tia sáng trong hình 5.6, vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi mở bài.
Hướng dẫn chi tiết:
Ban đầu, khi không có nước trong cốc, tia sáng truyền đi theo đường thẳng nên ánh sáng từ đồng xu đến mắt người bị thành cốc chắn. Khi đổ nước vào cốc thì theo hiện tượng khúc xạ ánh sáng, ánh sáng từ đồng xu truyền từ nước ra không khí sẽ bị gãy khúc và lúc này mắt người có thể thấy được đồng xu.
III. CHIẾT SUẤT CỦA MÔI TRƯỜNG
Câu hỏi 1: Khi một môi trường đi từ môi trường này sang môi trường khác, chiết suất tỉ đối của hai môi trường cho ta biết điều gì về đường đi của tia sáng đó?
Hướng dẫn chi tiết:
Ta có:
- Khi chiết suất của môi trường 1 nhỏ hơn môi trường 2 (n21 > 1) thì góc r < i: tia khúc xạ bị lệch lại gần pháp tuyến hơn.
- Khi chiết suất của môi trường 1 lớn hơn môi trường 2 (n21 < 1) thì góc r > i: tia khúc xạ bị lệch ra xa pháp tuyến hơn.
Câu hỏi 2: Tính chiết suất của nước. Biết tia sáng truyền từ không khí với góc tới i = 60o thì góc khúc xạ trong nước r = 40o.
Hướng dẫn chi tiết:
Ta có: mà n1 = 1
Vậy chiết suất của nước là 1,35.
=> Giáo án KHTN 9 kết nối bài 5: Khúc xạ ánh sáng