Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 9: Văn bản nam quốc sơn hà

Dưới đây là bộ đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 9: Văn bản nam quốc sơn hà. Bộ đề nhiều câu hỏi hay, cả tự luận và trắc nghiệm giúp giáo viên tham khảo tốt hơn. Tài liệu là bản word, có thể tải về và điều chỉnh.

Xem: => Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (có đáp án)

ĐỀ THI 15 PHÚT – VĂN BẢN: NAM QUỐC SƠN HÀ – BÀI THƠ THẦN KHẲNG ĐỊNH CHÂN LÍ ĐỘC LẬP CỦA ĐẤT NƯỚC

ĐỀ SỐ 1

I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)

Chọn chữ cái trước câu có đáp án trả lời đúng.

Câu 1: Tác giả phân tích cách nói "định phận tại thiên thư" để chứng minh cho luận điểm nào?

  • A. Chân lí độc lập chủ quyền của đất nước đã được tác giả khẳng định từ đầu bài thơ.
  • B. Câu thơ thứ hai tiếp tục khẳng định quyền độc lập và tính chất chính nghĩa của việc phần chia lãnh thổ.
  • C. Câu thơ thứ ba nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tỉnh thần yêu nước.
  • D. Câu kết của bài thơ vang lên như một lời cảnh báo, lời hiệu triệu, lời tiên tri khẳng định quân Đại Việt nhất định thắng, quân giặc nhất định thua.

Câu 2: Nam quốc sơn hà khẳng định điều gì?

  • A. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
  • B. Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền.
  • C. Khẳng định sự ngang hàng về vị thế với phương Bắc.
  • D. Cả 3 đáp án trên.

Câu 3: Từ “đế” trong bài thơ có ý nghĩa gì?

  • A. Chỉ người đứng đầu đất nước.
  • B. Chỉ vua, người đứng đầu đất nước, khẳng định sự ngang bằng về vị thế so với phương Bắc.
  • C. Khẳng định nước Nam của vua nước Nam cai trị.
  • D. Cả B và C.

Câu 4: Nội dung câu đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

  • A. Thái độ tự hào, tự tôn dân tộc khi coi nước Nam là một nước ngang hàng với các nước phương Bắc, vua Nam bằng vai với hoàng đế Trung Quốc.
  • B. Chân lí hiển nhiên: Sông núi nước Nam là của vua Nam, là của người dân nước Nam.
  • C. Nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
  • D. Kết cục xứng đáng cho những kẻ phạm vào sách trời, phạm vào đấng linh thiêng, coi thường chân lí, lẽ phải.

Câu 5: Nội dung câu thực của tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

  • A. Thái độ tự hào, tự tôn dân tộc khi coi nước Nam là một nước ngang hàng với các nước phương Bắc, vua Nam bằng vai với hoàng đế Trung Quốc.
  • B. Chân lí hiển nhiên: Sông núi nước Nam là của vua Nam, là của người dân nước Nam.
  • C. Nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
  • D. Kết cục xứng đáng cho những kẻ phạm vào sách trời, phạm vào đấng linh thiêng, coi thường chân lí, lẽ phải.

Câu 6: Nội dung câu luận của tác phẩm Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

  • A. Thái độ tự hào, tự tôn dân tộc khi coi nước Nam là một nước ngang hàng với các nước phương Bắc, vua Nam bằng vai với hoàng đế Trung Quốc.
  • B. Chân lí hiển nhiên: Sông núi nước Nam là của vua Nam, là của người dân nước Nam.
  • C. Nêu lên hiện tượng, sự việc kẻ thù dám đến xâm phạm và khơi gợi tinh thần yêu nước, chỉ cho người nghe, người đọc hiểu được hành động ngang ngược của quân giặc và liên hệ đến ý thức trách nhiệm của mỗi người trước hiện tình đất nước.
  • D. Kết cục xứng đáng cho những kẻ phạm vào sách trời, phạm vào đấng linh thiêng, coi thường chân lí, lẽ phải.

II. Tự luận

Câu 1. (2 điểm) Văn bản trên bàn luận về vấn đề gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào đến vấn đề ấy?

Câu 2. (2 điểm) Ở câu cuối tác giả đã đưa ra lời cảnh cáo đanh thép nào cho bọn giặc xâm lược?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Phần trắc nghiệm

Mỗi đáp án đúng tương ứng với 1 điểm

Câu hỏiCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
Đáp ánBDDABC

2. Tự luận

Câu hỏiNội dungBiểu điểm

Câu 1

(2 điểm)

 - Văn bản trên bàn về những nét đặc sắc nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ Nam quốc Sơn Hà. Và khẳng định đây xứng đáng là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.  - Nhan đề đã khẳng định nội dung được nhắc đến trong bài.

1,0 điểm

1,0 điểm

Câu 2

(2 điểm)

Lời cảnh cáo đanh thép dành cho bọn giặc. nếu chúng dám sang xâm phạm vào bờ cõi và chủ quyền của nước Nam thì sẽ chuốc lấy thất bại thảm vong.

Đây cũng chính là cái kết xứng đáng cho những kẻ đã phạm vào “sách trời” phạm vào đấng linh thiêng coi thường chân lí cũng như lẽ phải

1,0 điểm

1,0 điểm



 

ĐỀ SỐ 2

I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Bỗng đồng hồ nhà thờ điểm mười hai giờ, rồi đến chuông cầu nguyện buổi trưa. Cùng lúc đó, tiếng kèn của bọn lính Phổ đi tập về vang lên ngoài cửa sổ… Thầy Ha-men đứng dậy trên bục, người tái nhợt. Chưa bao giờ tôi cảm thấy lớn lao đến thế. - Các bạn, - thầy nói - hỡi các bạn, tôi… tôi… Nhưng cái gì đó khiến thầy nghẹn ngào, không nói được hết câu… Rồi thầy đứng đó, đầu dựa vào tường, và chẳng nói, giơ tay ra hiệu cho chúng tôi: “Kết thúc rồi… đi đi thôi!”

(Trích Buổi học cuối cùng – An-Phông-Xơ-Đô-Đê)

Câu 1: Đoạn văn đề cập đến nội dung gì?

  • A. Buổi học cuối cùng của cậu bé Phrang trước khi chuyển đến ngôi trường mới
  • B. tình cảnh lớp học hiện tại
  • C. buổi chia tay của lớp
  • D. buổi học cuối cùng

Câu 2: Trong đoạn văn trên cậu bé Phrang cảm nhận như thế nào?

  • A. choáng váng
  • B. lo sợ
  • C. giận dữ
  • D. bùi ngùi

Câu 3: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?

  • A. miêu tả
  • B. biểu cảm
  • C. tự sự
  • D. thuyết minh.

Câu 4: Buổi học cuối cùng thuộc thể loại gì?

  • A. Tiểu thuyết
  • B. Tùy bút
  • C. Truyện ngắn
  • D. Tản văn

Câu 5:  Điều nào nói đúng tâm trạng thầy giáo Ha - men trong buổi hôm đó?

  • A. Bình tĩnh và tự tin
  • B. Xúc động và nghẹn ngào
  • C. Bình thường như những buổi học khác
  • D. Tức tối, căm phẫn

Câu 6: Văn bản Buổi học cuối cùng được kể theo ngôi kể thứ mấy?

  • A. Ngôi thứ nhất
  • B. Ngôi thứ hai
  • C. Ngôi thứ ba
  • D. Ngôi kể thay đổi linh hoạt

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1: (1 điểm) Nêu thể loại, xuất xứ, PTBĐ và ngôi kể của tác phẩm

Câu 2: (3 điểm) Phân tích ngắn về nhân vật Phrăng.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

1. Phần trắc nghiệm

Mỗi đáp án đúng tương ứng với 1 điểm

Câu hỏiCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
Đáp ánDDCDBA

2. Tự luận

Câu hỏiNội dungBiểu điểm

Câu 1

(1 điểm)

 - Thể loại: Truyện ngắn.  - Hoàn cảnh sáng tác: Là một truyện ngắn trong tuyển tập truyện “ Truyện kể ngày thứ hai”  - PTBĐ: Tự sự  - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất

0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

Câu 2

(3 điểm)

– Vốn ham chơi và không thích học hành mấy, thế nên thường đến lớp rất trễ, hay lẻn vào lớp những khi lớp ồn ào và thầy giáo thì không để ý.
– Ở buổi học cuối cùng Phrăng cũng tiếp tục ham chơi, trì hoãn giờ tới lớp, thậm chí còn trốn học. Tuy nhiên một điều gì đó đã khiến cậu cưỡng lại được niềm ham thích và chạy thật nhanh đến lớp học.
– Việc thấy thông báo trên đường và cuộc gặp gỡ với bác thợ rèn Oát-stơ và khung cảnh bên ngoài yên tĩnh lớp học của thầy Ha-men khiến cậu thấy có gì đó khác lạ.

=> Ban đầu Phrăng còn lo sợ bị thầy Ha-men đánh đòn vì tội tới muộn. Nhưng khi nhận thức được sự khác lạ của lớp học và nghe lời phát biểu từ tốn của thầy Ha-men trên bục giảng Phrăng choáng váng và giận dữ, bừng tỉnh một sự thật rằng Pháp thua trận

=> Việc không nhớ được bài cũ đã khiến lòng Phrăng trào lên biết bao cảm xúc hối hận và xấu hổ vì đã không học tiếng Pháp một cách nghiêm túc thay vì ham hố rong chơi.

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,75 điểm

0,75 điểm

=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời tiết: Văn bản - Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay