Đề thi cuối kì 2 ngữ văn 9 cánh diều (Đề số 3)

Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 9 cánh diều Cuối kì 2 Đề số 3. Cấu trúc đề thi số 3 học kì 2 môn Ngữ văn 9 cánh diều này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.

Xem: => Giáo án ngữ văn 9 cánh diều

SỞ GD & ĐT ……………….

Chữ kí GT1: ...........................

TRƯỜNG THCS……………….

Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2

NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU 

NĂM HỌC: 2024 - 2025

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ……………………………………  Lớp:  ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

Điểm bằng số

 

 

 

 

Điểm bằng chữ

Chữ ký của GK1

Chữ ký của GK2

Mã phách

  1. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) 

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

TRUYỆN CON RỒNG CHÁU TIÊN 

Truyện là sự giải thích một cách thần kỳ về nguồn gốc của đất nước và dân tộc. Đó là chuyện thuộc về lịch sử. Nhưng để giải thích lịch sử, truyện lại sử dụng những thần thoại cổ sơ theo hướng lịch sử hóa, biến thần thoại thành truyền thuyết. Việc khai sinh giống nòi, công cuộc dựng nước buổi đầu của các đấng tổ tiên mà phảng phất đâu đấy bóng dáng những kỳ tích thai thiên lập địa, dựng trời lập đất của các vị thần khổng lồ. 

Trước hết, hình ảnh Lạc Long Quân và Âu Cơ mang những nét lạ thường, thần kỳ như những bị thần trong thần thoại. Cả hai đều có nguồn gốc thần linh. Là “con trai thần Long Nữ”, Lạc Long Quân là “một vị thần thuộc nòi Rồng”. Thần tuy thường phù hợp hơn với cuộc sống dưới nước nhưng cũng có lúc sống trên cạn. Thần kết duyên với Âu Cơ trên núi nhưng rồi từ biển hiện lên thần lại trở về biển. Khi Âu Cơ gọi thì thần nghe thấy ngay và lập tức hiện lên. Là con của nữ thần Biển, Lạc Long Quân có tầm vóc và sức mạnh của biển cả. Âu Cơ xuất hiện cũng không phải bình thường. Nguồn gốc của Âu Cơ phải khác thường để cân xứng với Lạc Long Quân: nàng là người con gái thuộc “dòng Tiên ở chốn non cao”, nghĩa là thuộc dòng dõi thần Núi. Núi cao đất tốt là nơi muôn loài động vật, thực vật sinh ra, được nuôi dưỡng và lớn lên, phát triển đông đảo, tạo nên cuộc sống tươi đẹp, trù phú. Vì thế, lẽ tự nhiên Âu Cơ sẽ trở thành vị thần sinh nở ra các dân tộc trên đất nước ta. Lạc Long Quân là vị cha thần linh, Âu Cơ trở thành người Mẹ thần kỳ chung của dân tộc Việt Nam ta là như vậy. 

Là con của những vị thần linh, hoạt động và kỳ tích của Lạc Long Quân và Âu Cơ cũng phi thường ngang tầm thần linh. Nhờ có "sức khoẻ vô địch" và có cả "nhiều phép la" của biển (đối với người xưa, biển vừa bao la vừa sâu thẳm, đầy biến đổi bất ngờ, bí hiểm, vừa đáng sợ vừa đẹp đẽ, đáng yêu, vừa gần gũi, vừa khác thường tựa một vị thần có nhiều phép biến hoá kỳ ảo), thần Lạc Long Quân đã lần lượt chiến đấu và chiến thắng những trở ngại ở cả ba miền địa hình đất nước là Ngư Tình (miền ven biển), Hồ Tình (miền đồng bằng), Mộc Tình (miền rừng núi) để giúp đỡ nhân dân con cháu làm ăn sinh sống. Thần còn bày vẽ cho dân cách trồng trọt, chăn nuôi và ăn ở. Thần có công lớn đặt nền móng cho nền văn minh nông nghiệp của dân tộc, đã tạo dựng cương giới, địa bàn cho lãnh thổ đất nước. Còn Âu Cơ là một nữ thần nên đảm nhiệm chức năng cao quý là sinh nở ra giống nòi con cháu. Nhưng bởi là thần nên sự sinh nở cũng thật thần kỳ. Một nữ thần nòi Tiên trên núi cao kết hôn với một nam thần nòi Rồng tận miền nước thẩm. Cuộc hồn phối giữa hai thần lại sinh ra một bọc trứng (những một trăm trứng - con số ước lệ hàm nghĩa nhiều lắm, nhiều vô kể), từ bọc trứng lại nở ra người (một trăm người con – hình tượng ẩn dụ cho khả năng tăng trưởng không ngừng của dân tộc), tất thảy đều "hồng hào, đẹp đề lạ thường" – có thế mới xứng đáng với nguồn gốc thần kỳ và cũng là để báo trước rằng dân tộc Việt Nam sẽ là dân tộc hùng mạnh. Đằng sau chi tiết hoang đường thần kỳ đó là cả một niềm tự hào chất phác, mạnh mẽ về phẩm chất cao quý của giống nòi. Mười tám thế hệ vua Hùng mở nước và giữ nước buổi đầu đều thuộc vào số con theo Mẹ Âu Cơ về sinh sống trên miền núi non Bắc Bộ. Điều ấy có nghĩa là nữ thần Âu Cơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự khai sinh giống nòi, khai sinh Nhà nước đầu tiên của dân tộc. Điều ấy cũng thể hiện truyển thống suy tôn Người Mẹ, biết ơn Người Mẹ của dân tộc Việt Nam ta. Có thể nói hình ảnh Lạc Long Quân và Âu Cơ gợi nhớ bóng dáng những vị thần khổng lồ trong thần thoại đã có công khai thiên lập địa, tạo nên hình thể ban đầu của mặt đất, mở ra sự sống của muôn loài.

Tuy nhiên, giữa Lạc Long Quân và Âu Cơ với các vị thần khổng lồ trong thần thoại vẫn có nét khác nhau căn bản. Các vị thần trong thần thoại say sưa tạo dựng vũ trụ cùng muôn loài và sự sống nói chung trên thế gian. Còn Lạc Long Quân và Âu Cơ lại chuyên tâm đặt nền móng cho lãnh thổ đất nước (trên đó, rồi đây các con trai của hai vị sẽ dựng nên nước Văn Lang), tạo lập mầm mống đầu tiên cho nền văn minh của dân tộc. Kỳ tích quan trọng nhất của hai vị là sinh ra giống nòi Việt Nam gồm những tộc người ở miền ngược và những tộc người sống ở miền xuôi, tất thảy đều là anh em một mẹ, một cha, một nhà. Việc hai vị thần thuỷ tổ của dân tộc chia con sống ở các miền trên núi và dưới ven biển phản ánh sự lớn mạnh của dân tộc. Rồi còn các chi tiết về sự lên ngôi của các vua Hùng, về việc ra đời nước Văn Lang với kinh đô là Phong Châu vẫn còn đó tới tận ngày nay, về việc tổ chức triều đình, về danh xưng, các chức vụ được sử dụng vào thời đó... tất cả đã tạo thành cái lõi sự thật lịch sử của Truyện con Rồng cháu Tiên. Có thể thấy rõ rằng truyện này là kết quả của sự chuyển đoá từ thần thoại thành một truyền thuyết nhằm để cao lịch sử và nguồn gốc giống nòi – dân tộc - đất nước.

(Trần Đăng Suyền, Giáo trình Giảng văn văn học Việt Nam, Đại Học Huế, 2007, trang 12 – 14)

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2 (0.5 điểm): Nội dung chính của văn bản trên nói về vấn đề gì?  

Câu 3 (1.0 điểm): Xác định luận đề và các luận điểm chính trong văn bản Truyện Con Rồng Cháu Tiên

Câu 4 (1.0 điểm): Theo bài viết, chi tiết “một bọc trứng nở ra trăm người con” mang ý nghĩa gì về dân tộc Việt Nam?

Câu 5 (1.0 điểm): Việc xây dựng hình tượng Âu Cơ gắn liền với truyền thống suy tôn người mẹ trong văn hóa Việt Nam có ý nghĩa như thế nào?

B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn 200 từ trình bày cảm nhận của anh/ chị về ý nghĩa lịch sử của truyện trong việc giải thích nguồn gốc dân tộc và hình thành ý thức cộng đồng. 

Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tinh thần đoàn kết của dân tộc.

BÀI LÀM

……………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….


 

TRƯỜNG THCS .........

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)

MÔN: NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU

CHỦ ĐỀ

MỨC ĐỘ

Tổng số câu

Điểm số

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

VD cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

1

0

2

0

0

1

0

4

3.5

Thực hành tiếng Việt

0

1

0

1

0.5

Viết

0

2

0

0

2

6.0

Tổng số câu TN/TL

0

2

0

2

0

2

0

1

0

7

10

Điểm số

0

1.0

0

2.0

0

2.0

0

1.0

0

10

10.0

Tổng số điểm

1.0 điểm

10%

2.0 điểm

20%

6.0 điểm

60%

1.0 điểm

10%

10 điểm

100 %

10 điểm

TRƯỜNG THCS .........

BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)

MÔN: NGỮ VĂN 9 – CÁNH DIỀU 

Nội dung

Mức độ

Yêu cầu cần đạt

Số ý TL/

Số câu hỏi TN

Câu hỏi

 

TL

(số ý)

TN

(số câu)

TL

(số ý)

TN

(số câu)

 

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

2

0

 

Nhận biết 

-   Nhận biết được phương thức biểu đạt trong văn bản. 

-   Nhận biết được nội dung chính của văn bản. 

2

0

C1,C2

 

Thông hiểu 

- Nắm được luận đề và các luận điểm chính trong văn bản.

- Hiểu được ý nghĩa chi tiết trong văn bản.    

2

0

C3,4

 

Vận dụng cao

  • Rút ra ý nghĩa hình tượng Âu Cơ trong văn hóa Việt Nam.  

1

0

C5

 
 

VIẾT

2

0

 

Vận dụng 

  • Trình bày được quan điểm, suy nghĩ cá nhân của mình về ý nghĩa lịch sử của truyện trong việc giải thích nguồn gốc dân tộc và hình thành ý thức cộng đồng;  liên hệ mở rộng. 

1

0

C1 phần viết

 

 Viết văn bản nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.

*Nhận biết

- Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.

- Xác định được kiểu bài phân tích, về một tư tưởng đạo lý (bàn luận mặt đúng sai của vấn đề, liên hệ thực tế).

- Giới thiệu vấn đề.

*Thông hiểu

- Nêu những biểu hiện của tinh thần đoàn kết đoàn kết.

- Phân tích ý nghĩa về tinh thần đoàn kết với xã hội, gia đình và chính bản thân mình. 

- Phê phán lối sống ích kỷ, hẹp hòi, chỉ nghĩ cho bản thân mình, tự tách mình khỏi xã hội. 

- Liệt kê những bài học nhận thức và hành động của bản thân. 

* Vận dụng

- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết các câu rút gọn, câu đặc biệt, viết câu các phép liên kết câu trong câu ghép, các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích bàn luận về vấn đề.

- Mở rộng vấn đề.

1

0

C2 phần tự luận

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Đề thi Ngữ văn 9 Cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay