Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo

Giáo án vật lí 10 học kì 2 bộ sách chân trời sáng tạo. Giáo án là bản word, dễ dàng chỉnh sửa. KHBD kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo. Bản tài liệu này được soạn chi tiết, cẩn thận. Mời thầy cô tham khảo

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo

Xem video về mẫu Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 17. ĐỘNG NĂNG VÀ THẾ NĂNG. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG (4 tiết)

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức:
  • HS nêu được khái niệm, công thức tính, đơn vị của động năng, thế năng.
  • Biết cách xác định cơ năng và phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng.
  1. Năng lực

- Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua việc tham gia đóng góp ý tưởng, đặt câu hỏi và trả lời các câu thảo luận.
  • Giao tiếp và hợp tác: Biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

- Năng lực môn vật lí:

  • Năng lực nhận thức vật lí:

+ Nêu được công thức tính thế năng trong trường trọng lực đều.

+ Phân tích được sự chuyển hóa động năng và thế năng của vật trong một số trường hợp đơn giản.

+ Nêu được khái niệm cơ năng; phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng.

  • Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí: Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không. Rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật.
  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

+ Vận dụng được công thức thế năng trọng trường trong một số trường hợp đơn giản.

+ Vận dụng được định luật bảo toàn cơ năng trong một số trường hợp đơn giản.

  1. Phẩm chất:

- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo, có ý thức vuọt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập thông qua việc đọc SGK và trả lời câu thảo luận.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên:
  • SGK, SGV, Giáo án.
  • Hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh:
  • Sách giáo khoa
  • Tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Từ kiến thức đã học, khơi gợi kiến thức mới cho HS trước khi vào bài học mới.
  3. Nội dung: GV đặt câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ, đưa ra câu trả lời.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS nhắc lại định luật bảo toàn năng lượng đã được học ở bài 15.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nhớ lại kiến thức cũ và câu trả lời.

Bước 3. Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời 1 bạn HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.

Bước 4. Đánh giá kết quả hoạt động, thảo luận

- GV nhận xét câu trả lời của HS rồi đặt vấn đề: Như mô hình thủy điện các em đã được thiết kế trong bài 15 hay nhà máy thủy điện sản xuất điện năng từ dòng nước chảy từ trên cao xuống ( Hình 17.1), chúng ta đã biết năng lượng của nước đã được chuyển hóa thành năng lượng điện để thắp sáng bóng đèn. Vậy thì trong đó có những dạng năng lượng cơ học nào xuất hiện? Chúng co thể chuyển hóa qua lại với nhau hay không? Trong những điều kiện nào thì tổng của các dạng năng lượng cơ học đó được bảo toàn? Những vấn đề đó chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay bài 17. Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Động năng.

  1. Mục tiêu:

- HS nêu được khái niệm động năng.

- HS rút ra được mối liên hệ giữa động năng và công của lực tác dụng lên vật.

- HS nêu được đặc điểm của động năng.

  1. Nội dung: GV giảng giải, phân tích, yêu cầu HS đọc sgk, thảo luận, trả lời câu hỏi.
  2. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được khái niệm động năng, rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật và nêu được 3 đặc điểm của động năng.
  3. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu mối liên hệ giữa động năng và công.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS quan sát Hình 17.2 rồi trả lời câu Thảo luận 1: Hãy tìm các điểm chung về dạng năng lượng trong các trường hợp trên. Năng lượng này phụ thuộc vào những yếu tố nào?

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã được học từ những bài trước, em hãy cho biết: Khi một vật chịu lực tác dụng thì vật sẽ dịch chuyển với vận tốc như thế nào?

- GV đưa ra công thức 17.1 và cho HS ghi chép vào vở.

 

- GV yêu cầu HS trả lời câu Thảo luận 2: Dựa vào phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều, rút ra biểu thức (17.1)

GV gợi ý: HS cần dựa vào:

+ Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều.

+ Phương trình định luật 2 Newton

+ Biểu thức tính công của lực thực hiện trên quãng đường .

 

 

 

 

 

 

- GV đưa ra nhận xét dựa vào biều thức 17.1: Như vậy sau khi lực tác dụng vào vật thực hiện một công thì vật chuyển từ trạng thái đứng yên sang chuyển động. Nghĩa là tác nhân sinh ra lực đã chuyển một phần năng lượng vào vật và làm cho vật tăng năng lượng. Phần năng lượng thêm vào này ta gọi là động năng.

Câu hỏi đặt ra: Vậy, em hãy cho biết động năng là gì và công thức xác định và đơn vị của nó?

 

 

 

 

 

- GV cho HS ghi chép công thức 17.2. Sau đó, giảng giải, dẫn dắt HS tìm hiểu phần mở rộng liên quan đến định lí động năng.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chú ý nghe giảng, lắng nghe câu hỏi và suy nghĩ để tìm ra câu trả lời.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời 1 bạn HS trình bày câu trả lời cho mỗi câu hỏi.

- HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS.

- GV đưa ra kết luận về mối liên hệ giữa động năng và công rồi chuyển sang nội dung mới.

 

Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu đặc điểm của động năng.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đặt câu hỏi: Dựa vào biểu thức 17.2, em hãy cho biết:

+ Động năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào?

+ Động năng có phải là đại lượng vô hướng và giá trị của biểu thức tính động năng có bao giờ âm không?

- GV yêu cầu HS trả lời câu Thảo luận 3: Em đang ngồi yên trên chiếc xe buýt chuyển động thẳng đều với tốc độ 50 km/h. Xác định động năng của em trong trường hợp:

a, Chọn hệ quy chiếu gần với xe buýt

b, Chọn hệ quy chiếu gắn với hàng cây bên đường

Sau đó cho HS rút ra động năng có giá trị phụ thuộc vào hệ quy chiếu.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin sgk, trả lời câu hỏi.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- Gv mời 1 bạn HS trả lời cho mỗi câu hỏi.

- Những HS khác lắng nghe , nhận xét và góp ý.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét.

=> GV đưa ra đặc điểm của động năng và cho HS ghi vào vở, rồi chuyển sang nội dung mới.

 

1. Mối liên hệ giữa động năng và công.

Trả lời:

*Thảo luận 1:

Những vật trong hình đều đang chuyển động nên chúng có năng lượng chuyển động. Năng lượng này phụ thuộc vào yếu tố vận tốc và khối lượng của vật.

- Khi một vật chịu lực tác dụng thì vật sẽ dịch chuyển với vận tốc tăng lên hoặc giảm xuống tùy theo hướng của vectơ lực và vectơ độ dịch chuyển.

- Đưa ra công thức 17.1:

Xét một vật bắt đầu chuyển động với gia tốc , dưới tác dụng của một lực  không đổi, vật dịch chuyển cùng hướng với vectơ lực. Sau một khoảng thời gian, tốc độ của vật là v. Công của lực thực hiện trên quãng đường này là:

A= F.d= F.s=  (17.1)

*Thảo luận 2:

- Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều: . Khi vật đang ở trạng thái đứng yên thì  phương trình sẽ là:

 => d= (1)

- Phương trình định luật 2 Newton: F=m.a. (2)

- Biểu thức tính công của lực thực hiện trên quãng đường này là : A=F.d (3)

Thay (1) và (2) vào (3) ta có:

A= m.a.  = m. =  (dpcm)

Trả lời:

Động năng của một vật là năng lượng vật có được do chuyển động, có giá trị được tính theo công thức:

  (17.2)

Trong đó: m là khối lượng của vật, v là tốc độ của vật tại thời điểm khảo sát.

Động năng có đơn vị là : Jun (J)

*Mở rộng:

Nãy giờ là ta đang xét trường hợp vật bắt đầu chuyển động từ trạng thái đứng yên. Trong trường hợp vật đang chuyển động với tốc độ ban đầu , dưới tác dụng của lực , sau một khoảng thời gian, vật sẽ có vận tốc v. Khi đó:

.

=> Rút ra định lí động năng:

Độ biến thiên động năng của một vật trong khoảng thời gian  bằng công của lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.

2. Đặc điểm của động năng

Trả lời:

- Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật và tốc độ chuyển động của vật.

- Động năng là đại lượng vô hướng và giá trị của biểu thức tính động năng không bao giờ âm vì giá trị m>0 và

*Thảo luận 3:

a. Khi em đang ngồi trên xe buýt, trong trường hợp hệ quy chiếu gắn với người A cũng đang ngồi yên trên xe thì em đang đứng yên. Do đó, động năng của em trong hệ quy chiếu gắn với người quan sát A (hay xe buýt) là bằng 0.

b. Khi em đang ngồi trên xe buýt, vận tốc của em chính là vận tốc của xe buýt. Đối với trường hợp chọn hệ quy chiếu gắn người quan sát B đang đứng yên trên vỉa hè, em và xe buýt đang chuyển động với tốc độ v. Khi này động năng của em là  trong hệ quy chiếu gắn với người quan sát B (hay hàng cây bên đường).

*Đặc điểm của động năng:

- Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật và tốc độ chuyển động của vật.

- Động năng là một đại lượng vô hướng, không âm.

- Động năng có giá trị phụ thuộc vào hệ quy chiếu.

Hoạt động 2. Thế năng

  1. Mục tiêu:

- HS nêu được thế năng và công thức tính trong trường trọng lực đều.

- Biết vận dụng công thức tính thế năng trọng trường trong một số trường hợp đơn giản.

  1. Nội dung:

- GV từ những hình ảnh minh họa phân tích, giảng giải kết hợp với việc đặt những câu hỏi để hướng HS đến kiến thức mới.

- HS chú ý nghe giảng và thực hiện yêu cầu của GV.

  1. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các nhiệm vụ thảo luận, đưa ra khái niệm và công thức tính thế năng và vận dụng vào giải bài tập.
  2. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 3. Tìm hiểu thế năng trong trường trọng lực đều.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dựa vào SGK và hình 17.4 để đưa ra biểu thức 17.3 và 17.4.

- Từ 2 trường hợp trên, GV đặt câu hỏi:

+ Em có nhận xét gì về hình chiếu điểm đầu và điểm cuối của vật lên phương thẳng đứng?

+ Em có nhận xét gì về sự phụ thuộc công của trọng lực?

- GV chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm trao đổi để trả lời câu Thảo luận 4: Quan sát Hình 17.5, chứng tỏ trong hai cách dịch chuyển quyển sách thì công của trọng lực là như nhau trong khi công của lực ma sát là khác nhau.

GV gợi ý:

+ Chia 3 trường hợp để giải gồm: công của trọng lực theo 2 cách di chuyển vật khác nhau và công của lực ma sát.

+ Mỗi nhóm lớn chia thành 3 nhóm đôi nhỏ, mỗi nhóm đôi thực hiện nhiệm vụ tính toán cho một trong 3 trường hợp trên.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Sau khi HS đưa ra lời giải cho câu Thảo luận 4, GV đưa ra kiến thức mới là “lực thế” (SGK) và nhận xét về giá trị công của trọng lực.

 

 

- Sau đó, yêu cầu HS dựa vào SGK nêu khái niệm, công thức tính và đơn vị đo thế năng trọng trường.

 

 

 

 

 

 

- GV đưa ra lưu ý (SGK).

- GV tiếp tục yêu cầu HS làm việc nhóm để trả lời câu Thảo luận 5: Lập luận để rút ra độ biến thiên thế năng trọng trường bằng về độ lớn nhưng trái dấu với công của trọng lực.

GV gợi ý:

+ Chọn gốc thế năng trọng trường tại đâu?

+ Xác đinh công của trọng lực trong từng trường hợp thả vật rơi từ độ cao h và ném vật lên độ cao h.

+ Xác định độ biến thiên thế năng trong từng trường hợp. Rồi so sánh giá trị với công của trọng lực trong trường hợp tương ứng để đưa ra kết luận.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chú ý nghe giảng, lắng nghe câu hỏi và suy nghĩ để tìm ra câu trả lời.

- HS làm việc nhóm để thực hiện yêu cầu của GV. Đối với Thảo luận 4,5, sau khi từng nhóm nhỏ đưa ra ý kiến cá nhân thì sẽ trao đổi cùng các nhóm khác trong nhóm lớn của mình để đưa ra câu trả lời cuối cùng.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời 1 bạn HS trình bày câu trả lời cho mỗi câu hỏi. Đối với câu Thảo luận 4,5, GV mời 2 nhóm đại diện trình bày cho mỗi câu.

- HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của HS.

- GV đưa ra kết luận về mối liên hệ giữa động năng và công rồi chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 4. Tìm hiểu cách vận dụng thế năng trọng trường.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dành thời gian 7 phút để HS đọc hiểu lời giải của bài ví dụ trong SGK. Sau đó mời 2 bạn HS lên bảng trình bày lại lời giải.

Gợi ý: Chọn gốc thế năng tại 3 điểm vì việc chọn gốc thế năng sẽ liên quan đến việc tính toán giá trị của thế năng.

- GV phân tích các bước vận dụng công thức thế năng trọng trường để giải bài tập và giải thích những hiện tượng thực tiễn.

- Tiếp đến, GV yêu cầu HS làm việc nhóm trả lời câu Luyện tập 2: Thả một viên bi sắt xuống một hố cát được làm phẳng, viên bi sẽ tạo nên trên hố cát một vết lõm rõ nét. Thảo luận để đưa ra dự đoán về bán kính tương ứng của vết lõm trên hố cát khi thả viên bi sắt ở những độ cao khác nhau. Giải thích dự đoán của em và tiến hành thí nghiệm.

- Sau khi HS trả lời câu Luyện tập, GV giao cho mỗi nhóm một viên bi sắt và một hộp có chứa cát mà GV đã chuẩn bị sẵn và tổ chức cho HS thực hành thí nghiệm kiểm chứng cho câu trả lời.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc hiểu lời giải trong sgk, rồi lên bảng trình bày lại lời giải.

- HS chú ý nghe giảng, và thực hiện theo yêu cầu của GV.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 bạn HS lên bảng trình bày lại lời giải cho ví dụ. Mời đại diện 1 nhóm trình bày câu trả lời cho câu luyện tập.

- Những HS khác lắng nghe , nhận xét và góp ý.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét rồi chuyển sang nội dung mới.

3. Thế năng trong trường trọng lực đều.

- Khi vật rơi tự do, công của trọng lực là: 

= m.g.h (17.3)

- Khi vật trượt không ma sát trên mặt phẳng nghiêng, công của trọng lực được xác định ;

m.g.h=  (17.4)

Trả lời:

- Hình chiếu vị trí điểm đầu và điểm cuối của vật lên phương thẳng đứng là trùng nhau.

- Công của trọng lực không phụ thuộc vào đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí đầu và vị trí cuối.

*Thảo luận 4:

Trong 2 cách đẩy sách, trọng lực tác dụng lên sách có độ lớn không đổi P = m.g.

- Công của trọng lực khi đẩy quyển sách theo quỹ đạo:

+ A->D: =0

+ A->B->C->D:

Từ đó ta thấy: công của trọng lực khi đẩy quyển sách theo hai cách dịch chuyển trên là như nhau (và đều =0) do trọng lực có phương vuông góc với phương dịch chuyển.

- Trong 2 cách đẩy sách, lực ma sát do  mặt bàn tác dụng lên sách có độ lớn không đổi :

Với m là khối lượng của sách.

Khi đẩy quyển sách theo quỹ đạo :

+ A->D:

+ A->B->C->D:

Từ đó, ta thấy: Công của lực ma sát khi đẩy quyển sách theo 2 cách dịch chuyển trên là khác nhau.

=>Nhận xét: Giá trị công của trọng lực cũng chính là phần năng lượng của vật bị chuyển hóa khi di chuyển theo phương thẳng đứng.

Trả lời:

- Khái niệm: Một vật có khối lượng m ở độ cao h so với một vị trí làm gốc dự trữ một dạng năng lượng được gọi là thế năng trọng trường.

- Công thức tính:

(17.5)

- Đơn vị: jun (J)

*Thảo luận 5:

Chọn gốc thế năng trọng trường tại mặt đất.

- Khi vật rơi từ độ cao h xuống mặt đất, trọng lực thực hiện công dương do trọng lực cùng chiều chuyển động . Trong khi đó thế năng của vật giảm từ  xuống 0

=>  

              = -m.g.h =

- Ngược lại, khi vật được ném từ mặt đất lên độ cao h thì trọng lực thực hiện công âm do trọng lực ngược chiều chuyển động . Trong khi đó thế năng của vật tăng từ lên  .

=> = m.g.h  =

Rút ra kết luận: Độ biến thiên thế năng trọng trường bằng về độ lớn nhưng trái dấu với công của trọng lực.

 

 

 

 

 

 

4. Vận dụng công thức thế năng trọng trường.

- HS lên bảng trình bày lại lời giải câu ví dụ.

- Các bước vận dụng công thức thế năng trọng trường:

B1: Chọn gốc thế năng.

B2: Chọn chiều dương cho hệ vật.

B3: Áp dụng công thức 17.5:

.

*Luyện tập 2:

Viên bi được thả từ vị trí càng cao thì có thế năng càng lớn, dẫn đến bán kính vết lõm trên hố cát được tạo ra do sự rơi của viên bi càng lớn.

 

 

 

 

 

Hoạt động 3. Cơ năng

  1. Mục tiêu:

- HS phân tích được sự chuyển hóa động năng và thế năng của vật trong một số trường hợp đơn giản.

- HS nêu được khái niệm cơ năng, phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng và biết cách vận dụng định luật bảo toàn cơ năng trong một số trường hợp đơn giản.

  1. Nội dung: GV giảng và phân tích kiến thức mới, đưa ra các câu hỏi cho HS cùng thảo luận để trả lời.
  2. Sản phẩm học tập:

- HS đưa ra được câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi.

- Biết được sự chuyển hóa động năng và thế năng của vật.

- Phát biểu được khái niệm cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng và biết cách vận dụng định luật bảo toàn cơ năng để giải bài tập cũng như giải thích được một số hiện tượng thực tiễn.

  1. Tổ chức thực hiện :

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 5. Tìm hiểu quá trình chuyển hóa giữa động năng và thế năng.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu hình ảnh 17.7 SGK.

GV yêu cầu HS quan sát, trả lời câu Thảo luận 6: Quan sat hình 17.7 nhận xét về sự chuyển hóa qua lại giữa động năng và thế năng của người khi trượt xuống đường trượt nước (  Hình 17,7a) và quả bóng rổ khi được ném lên cao(Hình 17.7b).

- GV rút ra kết luận và cho HS ghi chép.

- GV yêu cầu HS lấy một số ví dụ minh họa sự chuyển hóa động năng và thế năng trong trường trọng lực đều.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS theo dõi SGK để thực hiện yêu cầu của GV đưa ra.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- HS trả lời, trình bày câu trả lời trước lớp.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 6. Tìm hiểu định luật bảo toàn cơ năng.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV đưa ra khái niệm cơ năng.

- GV dành 10 phút cho HS đọc hiểu ví dụ SGK rồi yêu cầu HS làm việc nhóm đôi trả lời câu Thảo luận 7: Phân tích lực tác dụng lên quả bóng và sự chuyển hóa giữa động năng và thế năng của quả bóng trong quá trình rơi ( Hình 17.9)

- GV đưa ra kết luận về định luật bảo toàn cơ năng cho hệ chỉ chịu tác dụng của lực bảo toàn và hệ quả, cho HS ghi chép vào vở.

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS theo dõi SGK, làm việc nhóm và đưa ra câu trả lời cho yêu cầu của GV.

- GV hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- HS trả lời, trình bày câu trả lời trước lớp.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét.

- GV đưa ra kiến thức mở rộng rồi chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 7: Tìm hiểu cách vận dụng định luật bảo toàn cơ năng.

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dành 5 phút để HS rự đọc hiểu lời giải bài ví dụ trong SGK rồi mời 2 bạn lên bảng trình bày lại lời giải.

- GV phân tích các bước để vận dụng định luật bảo toàn cơ năng.

 

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi để trả lời câu Luyện tập: Một con bọ chét có khối lượng 1 mg có thể bật nhảy thẳng đứng lên độ cao tối đa 0,2m từ mặt đất. Bỏ qua sức cản của không khí và lấy g=9,8 m/s2. Hãy xác định tốc độ của bọ chét ngay khi bật nhảy

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS theo dõi SGK, làm việc nhóm và đưa ra câu trả lời cho yêu cầu của GV.

- GV chú ý nghe giảng và chép nội dung chính vào vở.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- HS trả lời, trình bày câu trả lời trước lớp.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét, kết luận rồi chuyển sang nội dung mới.

5. Quá trình chuyển hóa giữa động năng và thế năng.

Trả lời:

*Thảo luận 6:

Câu trả lời đã được trình bày chi tiết trong SGK.

=> Kết luận:

Trong quá trình chuyển động, động năng và thế năng của vật có thể chuyển hóa qua lại với nhau.

- Ví dụ minh họa sự chuyển hóa động năng và thế năng trong trường trọng lực đều:

+ Lò xo: Một đầu của lò xo được gắn cố định, đầu kia được gắn vào vật nhỏ. Ta dùng tay kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng giữ nguyên, vật sẽ có thế năng đàn hồi. Ta thả tay ra, thế năng đàn hồi chuyển thành động năng cung cấp vận tốc kéo vật về trị trí cân bằng.

+ Cung tên: Khi ta kéo căng dây cung sẽ làm cho dây cung bị biến dạng , vật có thế năng. Sau đó, ta thả tay thì thế năng của cung tên sẽ chuyển thành động năng cung cấp vận tốc rất lớn cho mũi tên lao đi.

 

 

 

6. Định luật bảo toàn cơ năng.

*Khái niệm cơ năng: Tổng động năng và thế năng của vật được gọi là cơ năng.

 (17.6)

Đơn vị cơ năng là jun (J).

Trả lời:

*Thảo luận 7:

Trong quá trình quả bóng rơi, nếu bỏ qua lực cản của không khí (có thể xem là có độ lớn không đáng kể so với khối lượng của quả bóng) thì lực duy nhất tác dụng vào quả bóng là trọng lực (lực bảo toàn). Khi quả bóng rơi thì thế năng của quả bóng giảm, trong khi động năng của nó tăng lên. Tuy nhiên tổng động năng và thế năng (cơ năng) là không đổi. Do đó cơ năng của quả bóng được bảo toàn.

=> Kết luận: Khi một vật chuyển động chỉ chịu tác dụng của lực bảo toàn thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn.

* Hệ quả: Trong trưởng trọng lực, tại vị trí vật có động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại.

*Kiến thức mở rộng:

Trong định luật bảo toàn cơ năng, ta chỉ xét đến tác động của lực bảo toàn (lực thế). Tuy nhiên, định luật bảo toàn cơ năng vẫn đúng trong một số trường hợp sau:

- Có sự tác dụng của lực không bảo toàn (lực không thế) nhưng lực này không sinh công (như trường hợp phản lực của mặt bàn tác dụng lên vật)

- Có sự tác dụng của nhiều lực không bảo toàn (lực không thế) nhưng các lực này triệt tiêu lẫn nhau.

7. Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng.

- HS lên bảng trình bày lại lời giải.

*Các bước vận dụng định luật bảo toàn cơ năng:

B1: Chọn được gốc thế năng.

B2: Xác định được những thời điểm quan trọng trong chuyển động của vật và tính được cơ năng tại từng thời điểm đó.

B3: Xác định được lực tác dụng lên vật có là lực bảo toàn hay 1 trong 2 trường hợp như phần mở rộng không để đảm bảo có thể áp dụng được định luật bảo toàn cơ năng.

Trả lời:

*Luyện tập:

Chọn gốc thế năng tại mặt đất.

Sau khi bật nhảy nếu coi lực cản của không khí là không đáng kể thì trọng lực là lực duy nhất tác dụng lên con bọ chét. Do đó ta có thể áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho con bọ chét tại vị trí mặt đất và vị trí cao nhất.

=>

=> = =1,98 (m/s)

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại kiến thức đã học
  3. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lòi của HS.
  5. Tổ chức thực hiện :

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV trình chiếu lần lượt các câu hỏi, yêu cầu HS trả lời:

Câu 1: Một ô tô cố khối lượng 1,5 tấn chuyển động thẳng với tốc độ không đổi là 80 km/h, sau đó giảm tốc độ đến 50km/h, cuối cùng thì dừng hẳn lại. 

- Tìm động năng của ô tô tại các thời điểm ứng với các giá trị tốc độ đã cho

- Phần động năng mất đi của ô tô đã chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào ?

Câu 2. Chỉ ra các dạng năng lượng của hai vận đông viên xiếc khi thực hiên trò chơi nhảy cầu ( Hình 17.8) vào lúc:

a, Người A chuẩn bị nhảy
b, Người A chạm vào đòn bẩy
c, Người B ở vị trí cao nhất

-------------------Còn tiếp ---------------------

Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
  • Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
  • Word và powepoint đồng bộ với nhau

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm

=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn

CÁCH TẢI:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Từ khóa: Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo, Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo đầy đủ, Giáo án kì 2 vật lí 10 chân trời sáng tạo bản word

Giáo án word đủ các môn 

Giáo án điện tử đủ các môn

Chat hỗ trợ
Chat ngay