Nội dung chính Địa lí 9 kết nối Bài 4: Nông nghiệp
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 4: Nông nghiệp sách Lịch sử và Địa lí 9 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án địa lí 9 kết nối tri thức
CHƯƠNG 2: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
BÀI 4: NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Nhân tố | Ảnh hưởng |
Địa hình và đất | - Phát triển cây công nghiệp, quy hoạch vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả; chăn nuôi gia súc lớn. - Phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm (rau, đậu,…) |
Khí hậu | - Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. - Năng suất cao. - Cơ cấu mùa vụ. |
Nguồn nước | Cung cấp nước cho sản xuất. |
Sinh vật | Cơ sở để lai tạo nên nhiều giống cây trồng, vật nuôi. |
Dân cư và lao động | - Thị trường tiêu thụ lớn. - Áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất. |
Chính sách | Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, thu hút đầu tư. |
Khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kĩ thuật | - Tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới, nâng cao năng suất và chất lượng. - Chế biến nông sản, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. |
Thị trường | Thúc đẩy sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp |
2. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Nông nghiệp nước ta phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Năm 2021, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp đạt 3,18%, đóng góp hơn 70% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Cơ cấu nông nghiệp đang có xu hướng giảm tỉ trọng của trồng trọt, tăng tỉ trọng của chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
- Sản phẩm nông nghiệp được phát triển theo ba trục sản phẩm chủ lực: sản phẩm cấp quốc gia, sản phẩm cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của địa phương. Nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái được chú trọng phát triển trên khắp cả nước.
+ Ngành trồng trọt: Trồng trọt chiếm hơn 60% giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp (năm 2021). Cây trồng nước ta đa dạng: cây lương thực; cây rau, đậu; cây công nghiệp; cây ăn quả. Cơ cấu cây trồng có xu hướng chuyển đổi từ cây trồng giá trị kinh tế không cao sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế cao hơn. Trong từng loại cây trồng, có sự thay đổi về giống phù hợp điều kiện sinh thái, cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.
+ Ngành chăn nuôi: Chăn nuôi chiếm hơn 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (năm 2021) và có xu hướng tăng lên. Chăn nuôi đang phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy mô công nghiệp tập trung. Nước ta ưu tiên phát triển chặn nuôi bền vững theo hướng hữu cơ, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, chủ trọng đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh
Nông nghiệp xanh có ý nghĩa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế – xã hội – môi trường. Cụ thể:
– Nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tăng chất lượng của nông sản, truy xuất được nguồn gốc, quy trình sản xuất nông sản.
– Thúc đẩy phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi.
- Góp phần nâng cao thu nhập của người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Phục hồi, cải tạo và khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải.
Tại Việt Nam, nông nghiệp xanh đang được chú ý phát triển. Mô hình nông nghiệp xanh tiêu biểu đang được thực hiện và nhân rộng hiện nay là mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao,...
=> Giáo án Địa lí 9 kết nối bài 4: Nông nghiệp