Nội dung chính Sinh học 12 chân trời Bài 28: Phát triển bền vững

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 28: Phát triển bền vững sách Sinh học 12 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo

BÀI 28: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

I. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

- Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.

- Trong quá trình phát triển của một quốc gia, luôn có sự tác động qua lại giữa ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường.

- Những thách thức lớn trong phát triển bền vững:

(i) Khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

(ii) Hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

(iii) Bảo tồn đa dạng sinh học.

II. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

a. Các loại tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người.

- Theo bản chất tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên được phân loại thành:

+ Tài nguyên nước

+ Tài nguyên đất

+ Tài nguyên rừng

+ Tài nguyên biển

+ Tài nguyên khoáng sản

+ Tài nguyên năng lượng…

- Theo khả năng tái tạo tài nguyên thiên nhiên được phân thành hai loại:

+ Tài nguyên thiên nhiên tái tạo.

+ Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo.

b. Vai trò và các biện pháp khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên thiên nhiên cung cấp nhu cầu thiết yếu cho đời sống con người, cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho sản xuất; hỗ trợ môi trường tự nhiên, bảo vệ khí hậu,...

- Vai trò của việc khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên:

(i) Tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại, bảo đảm duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thế hệ con cháu mai sau.

(ii) Hạn chế ô nhiễm môi trường.

(iii) Đảm bảo được chức năng bảo vệ con người và các hệ sinh thái.

- Nguyên nhân suy giảm tài nguyên thiên nhiên và các biện pháp khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

I. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

- Một số biện pháp sử dụng hợp lí một số loại tài nguyên thiên nhiên:

I. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

2. Hạn chế gây ô nhiễm môi trường

a. Khái niệm ô nhiễm môi trường

- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lí, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kĩ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.

- Phân loại ô nhiễm môi trường:

I. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

b. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

- Do các yếu tố tự nhiên: hoạt động núi lửa, sự phân hủy xác các sinh vật, phân rã phóng xạ tự nhiên,...

- Do tác động của con người: chất thải sinh hoạt, chất thải nông nghiệp, công nghiệp,...

c. Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường

- Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống quản lí môi trường hiệu quả; tổ chức tốt việc kiểm tra, giám sát môi trường.

- Sử dụng hợp lí hóa chất trong sinh hoạt và sản xuất.

- Áp dụng khoa học, kĩ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ nhằm giảm ô nhiễm môi trường.

- Bảo tồn và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.

3. Bảo tồn đa dạng sinh học

a. Khái niệm về bảo tồn đa dạng sinh học

- Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, lưu trữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

b. Nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học

Những tác động chủ yếu làm suy giảm da dạng sinh học trên toàn cầu: thay đổi về sử dụng đất và biển; khai thác quá mức tài nguyên sinh vật; biến đổi khí hậu; ô nhiễm môi trường; sự du nhập của các loài ngoại lai xâm hại; tạo các giống cây trồng, vật nuôi mới; tạo sinh vật biến đổi gene.

c. Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học

Nâng cao ý thức bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng.

Hạn chế ô nhiễm môi trường.

Kết hợp hài hoà giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lí đa dạng sinh học và với việc xoá đói, giảm nghèo.

Chú trọng bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù; bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm.

Kết hợp bảo tồn tại chỗ (In-situ): bảo tồn các loài trong môi trường sống tự nhiên của chúng (Hình 28.7a) với bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ): bảo tồn các loài ở ngoài môi trường sống tự nhiên quen thuộc (Hình 28.7b).

Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác đa dạng sinh học phải chia sẻ lợi ích để phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học.

Quản lí rủi ro do sinh vật biến đổi gene và mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gene.

Điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.

Thành lập các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực bảo vệ cảnh quan, khu di sản văn hoá và tự nhiên, khu dự trữ sinh quyển; phát triển bền vững các vùng đệm.

4. Phát triển nông nghiệp bền vững

a. Khái niệm nông nghiệp bền vững

- Nông nghiệp bền vững là một hệ thống nông nghiệp cân bằng tính ổn định của môi trường, tính phù hợp xã hội và tính khả thi về kinh tế.

- Mục tiêu của nông nghiệp bền vững: đảm bảo được nhu cầu nông sản cho loài người hiện nay, giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau.

- Các biện pháp chủ yếu trong phát triển nông nghiệp bền vững:

I. KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

b. Vai trò của nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững thể hiện ở cả ba lĩnh vực: Kinh tế – Xã hội – Môi trường.

Đối với kinh tế: nâng cao giá trị của nông sản, đặc biệt là hướng đến xuất khẩu (nông sản không tồn dư chất hoá học bảo vệ thực vật, các hormone tăng trưởng và các chất độc hại khác,...).

Đối với xã hội: đóng góp cho sự phát triển của xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển; nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống, xoá đói giảm nghèo; bảo tồn được các giá trị tốt đẹp của dân tộc; đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm,...

Đối với môi trường: tránh lãng phí tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; hạn chế ô nhiễm môi trường; bảo vệ đất, chống xói mòn và thoái hoá đất; bảo đảm an ninh nguồn nước,...

5. Kiểm soát phát triển dân số

a. Dân số và một số chỉ tiêu về dân số

- Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lí kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.

- Dân số được nghiên cứu trên nhiều chỉ tiêu: quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự biến động của chúng.

b. Một số vấn đề bất cập về dân số hiện nay

Một số vấn đề bất cập về dân số: dân số tăng nhanh, khó kiểm soát; phân bố dân số không đều; tình trạng mất cân bằng giới tính; bất hợp lí trong cơ cấu dân số. Vì vậy, cần có các biện pháp hạn chế sự bất cập:

Chính sách của nhà nước → điều chỉnh tỉ lệ tăng dân số.

Chính sách của nhà nước → điều chỉnh mật độ và sự phân bố dân số.

Chính sách của nhà nước → khắc phục việc bất hợp lí về cơ cấu dân số.

Tuyên truyền, vận động → điều chỉnh tỉ lệ tăng dân số; ngăn chặn tỉ lệ giới tính bất hợp lí.

Kế hoạch hoá gia đình → điều chỉnh sự tăng dân số.

6. Giáo dục bảo vệ môi trường

- Giáo dục môi trường là một quá trình phát triển nhận thức, kĩ năng và hình thành những lối sống có trách nhiệm với môi trường và xã hội, tham gia tích cực chủ động vào việc duy trì và cải thiện chất lượng môi trường, ngăn ngừa những vấn đề môi trường trong tương lai.

- Vai trò:

(i) hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường, mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương với môi trường khu vực và toàn cầu; 

(ii) có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách trước môi trường; 

(iii) có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để sử dụng một cách hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tham gia hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể.

- Giáo dục môi trường được thực hiện theo tiếp cận: giáo dục về môi trường; giáo dục trong môi trường; giáo dục vì môi trường.

- Giáo dục môi trường đảm bảo nguyên tắc: phù hợp với đối tượng người học; đảm bảo tính thực tiễn (đề cập đến những vấn đề môi trường cụ thể của địa phương trong mối liên hệ với vấn đề môi trường toàn cầu).

=> Giáo án Sinh học 12 chân trời Bài 28: Phát triển bền vững

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Sinh học 12 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay