Phiếu trắc nghiệm Sinh học 12 chân trời Ôn tập cuối kì 1 (Đề 1)

Tổng hợp câu hỏi ôn tập trắc nghiệm Sinh học 12 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập Ôn tập cuối kì 1 (Đề 1). Bộ trắc nghiệm có nhiều câu hỏi, phân bổ đều trên các bài học. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp học sinh nhẹ nhàng hơn trong việc ôn tập. Theo thời gian, chúng tôi sẽ tiếp tục bổ sung thêm các câu hỏi.

Xem: => Giáo án sinh học 12 chân trời sáng tạo

TRẮC NGHIỆM SINH HỌC 12 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO CUỐI KÌ 1

ĐỀ SỐ 01:

Câu 1. Khi nghiên cứu di truyền trên ruồi giấm, Thomas Hunt Morgan đã phát hiện quy luật liên kết gen khi nhận thấy:
A. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con giống hệt quy luật phân li độc lập của Mendel.
B. Một số nhóm tính trạng luôn di truyền cùng nhau, ít có hiện tượng phân li độc lập.
C. Tất cả các tính trạng luôn tách rời, tổ hợp ngẫu nhiên ở đời con.
D. Gene nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau có xu hướng di truyền liên kết chặt.

Câu 2. Trong di truyền liên kết với giới tính ở ruồi giấm, một allele đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X (vùng không tương đồng với Y) sẽ biểu hiện ra kiểu hình khi:
A. Ở dạng dị hợp trong cơ thể cái.
B. Ở dạng đồng hợp trội trong cơ thể cái.
C. Có mặt dù chỉ một allele lặn ở cơ thể đực.
D. Ở dạng đồng hợp lặn trong cơ thể cái.

Câu 3. Hiện tượng hoán vị gene được Morgan giải thích là do:
A. Sự trao đổi chéo giữa hai chromatide thuộc cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
B. Sự biến đổi đột ngột cấu trúc của nhiễm sắc thể giới tính.
C. Sự sắp xếp ngẫu nhiên của các nhiễm sắc thể trong giảm phân.
D. Gene có thể tự di chuyển từ nhiễm sắc thể này sang nhiễm sắc thể khác.

Câu 4. Khi nói về di truyền giới tính ở động vật có kiểu XX (cái) và XY (đực), phát biểu nào dưới đây không đúng?
A. Giới đực (XY) chỉ cần một allele lặn trên X đã biểu hiện tính trạng lặn.
B. Giới cái (XX) có thể mang tính trạng lặn ở dạng dị hợp.
C. Các gene nằm trên X không bao giờ biểu hiện ở giới cái.
D. Tính trạng liên kết X có thể di truyền chéo: từ bố sang con gái rồi truyền tiếp cho cháu trai.

Câu 5. Ở thực vật, gene ngoài nhân được tìm thấy chủ yếu trong:
A. Ribosome và màng sinh chất.
B. Ti thể và không bào.
C. Lục lạp và ti thể.
D. Bộ máy Golgi và lưới nội chất.

Câu 6. Một đặc điểm quan trọng của di truyền qua bào quan (ti thể, lục lạp) ở thực vật là:
A. Phép lai thuận và nghịch cho kết quả như nhau.
B. Tính trạng thường di truyền theo dòng mẹ.
C. Không thể gây đột biến trên các gene ngoài nhân.
D. Hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi môi trường.

Câu 7. “Thường biến” trong sinh học được hiểu là:
A. Sự thay đổi kiểu gene do môi trường gây ra.
B. Sự thay đổi về kiểu hình do môi trường, không làm biến đổi vật chất di truyền.
C. Sự biến đổi ngẫu nhiên trong cấu trúc gene dẫn đến đột biến.
D. Sự biến đổi về số lượng nhiễm sắc thể ở thế hệ sau.

Câu 8. Một thí nghiệm trồng cùng một giống lúa trong điều kiện nhiệt độ khác nhau, thu được các chiều cao cây khác nhau. Kết luận hợp lý nhất là:
A. Kiểu gene đã bị biến đổi hoàn toàn.
B. Môi trường không hề ảnh hưởng đến chiều cao của cây.
C. Thường biến đã xảy ra, cho thấy kiểu hình phụ thuộc vào môi trường.
D. Lúa bị đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể dẫn đến khác biệt về chiều cao.

Câu 9. Ở một giống hoa, người ta nhận thấy khi tăng cường độ ánh sáng, màu sắc cánh hoa chuyển từ đỏ đậm sang hồng nhạt. Đây là minh chứng cho:
A. Mức phản ứng của kiểu hình.
B. Sự phân li độc lập theo Mendel.
C. Hiện tượng hoán vị gene.
D. Sự thay đổi về số lượng gene.

Câu 10. Bài thực hành về “thường biến ở cây trồng” thường yêu cầu học sinh:
A. Tiến hành lai xa giữa hai giống cây khác loài.
B. Trồng cùng một giống cây ở nhiều điều kiện (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng) khác nhau và quan sát sự thay đổi kiểu hình.
C. Phân tích đột biến gene bằng cách dùng tác nhân vật lý.
D. Chỉ trồng cây trong cùng một điều kiện, so sánh với lí thuyết.

Câu 11. Trong một thí nghiệm thực hành về thường biến, học sinh trồng hai chậu cây cùng giống, một chậu được tưới nhiều nước, chậu còn lại tưới rất ít nước. Sau 4 tuần, hai chậu cây có chiều cao chênh lệch đáng kể. Kết quả này thể hiện:
A. Cây ở chậu tưới ít nước đã xảy ra đột biến cấu trúc gene.
B. Tính trạng chiều cao bị thay đổi do đột biến nhiễm sắc thể.
C. Kiểu gene của hai chậu hoàn toàn khác nhau.
D. Sự khác biệt kiểu hình do môi trường (lượng nước), thuộc phạm vi thường biến.

Câu 12. Một thành tựu quan trọng của lai hữu tính trong chọn giống cây trồng là:
A. Tạo ra giống cây mang gene kháng sâu từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis.
B. Tạo ra giống lúa lai có năng suất cao và chống chịu tốt nhờ lai hai dòng thuần khác nhau.
C. Chuyển gene kháng bệnh từ động vật sang thực vật.
D. Tạo đột biến bằng chiếu xạ tia gamma lên hạt giống.

Câu 13. Lai thuận nghịch thường được áp dụng trong quá trình chọn giống nhằm:
A. Xác định vai trò của gene ngoài nhân hoặc gene liên kết giới tính.
B. Tạo ra đột biến đa bội.
C. Tăng tần số hoán vị gene.
D. Tăng số lượng gene trội trong quần thể.

Câu 14. Một ví dụ về lai kinh tế trong chăn nuôi có thể là:
A. Lai cận huyết nhiều thế hệ để tạo dòng thuần hoàn toàn.
B. Lai giữa hai giống bò khác nhau về khả năng cho sữa và thịt, thu được đời con có năng suất thịt – sữa cao.
C. Tạo ra giống lúa mới bằng đột biến gây rối loạn nhiễm sắc thể.
D. Chuyển gene kháng bệnh bằng kỹ thuật sinh học phân tử.

Câu 15. Ở thực vật, phương pháp lai xa kèm đa bội hoá đã tạo ra:
A. Giống cừu nhân bản vô tính Dolly.
B. Giống lúa lai F1 cho năng suất cao.
C. Các giống lai hữu tính không có khả năng sinh sản.
D. Các loài lai hữu thụ (ví dụ như Cải bắp – Củ cải lai thành loài mới).

Câu 16. ............................................

............................................

............................................

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Sinh học 12 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay