Bài tập file word Sinh học 6 chân trời Bài 22: Phân loại thế giới sống

Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 6 (sinh học) chân trời. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 22: Phân loại thế giới sống. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 6 CTST.

CHỦ ĐỀ 8 - ĐA DẠNG THẾ GIỚI SỐNG

BÀI 22 - PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Phân loại sinh học là gì và có tác dụng gì?

Trả lời:

  • Phân loại sinh học là sự sắp xếp các đối tượng sinh vật có những đặc điểm chung vào từng nhóm, theo một thứ tự nhất định.
  • Phân loại sinh học giúp xác định được vị trí của các loài sinh vật trong thế giới sống và tìm ra chúng giữa các nhóm sinh vật dễ dàng hơn. Ngoài ra, phân loại sinh học còn cho thấy sự giống và khác nhau của các nhóm đối tượng phân loại, nguyên nhân của sự giống nhau đó và mối quan hệ giữa các nhóm sinh vật.

Câu 2: Các loài sinh vật được các nhà sinh học phân loại như thế nào?

Trả lời:

Các nhà khoa học đã phân loại sinh vật thành các đơn vị phân loại khác nhau: lớn nhất là giới, tiếp theo là ngành, lớp, bộ, họ, chi *(hoặc giống) rồi đến loài.

Câu 3: Mỗi loài sinh vật có mấy cách gọi tên? Lấy ví dụ.

Trả lời:

  • Thông thường, mỗi loài sinh vật có hai cách gọi tên: tên địa phương và tên khoa học.
  • Ví dụ: Loài trong Hình 25.3 có tên khoa học là Apis cerana, tên địa phương là ong mật châu á.

Câu 4: Giới là gì? Có mấy giới, kể tên?

Trả lời:

  • Giới sinh vật được coi là đơn vị phân loại lớn nhất, bao gồm các ngành sinh vật có chung những đặc điểm nhất định.
  • Các nhà khoa học đã phân chia sinh vật thành năm giới: Giới khởi sinh, giới nguyên sinh, giới động vật, giới nấm, giới thực vật.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Hiện nay trên thế giới có bao nhiêu loài sinh vật? Tên các loài sinh vật được viết như thế nào? Lấy ví dụ.

Trả lời:

  • Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới đã xác định được khoảng gần 2 triệu loài sinh vật khác nhau.
  • Tên khoa học của loài là tên kép được viết nghiêng gồm hai phần: phần thứ nhất là tên chi (giống), phần thứ hai là tên của loài thuộc chi (giống) đó.
  • Ví dụ: con ong mật có tên khoa học là Apis cerana. Apis: là tên giống (viết hoa chữ cái đầu tiên); cerana: là tên loài thuộc giống đó (viết thường).

Câu 2: Nêu ý nghĩa của việc phân loại thế giới sống.

Trả lời:

Ý nghĩa của việc phân loại thế giới sống:

  • Gọi đúng tên sinh vật
  • Đưa sinh vật vào đúng nhóm phân loại
  • Nhận ra sự đa dạng của sinh giới.

Câu 3: Dựa vào tiêu chí nào để phân loại sinh vật?

Trả lời:

Các tiêu chí nào để phân loại sinh vật:

  • Đặc điểm tế bào
  • Mức độ tổ chức cơ thể
  • Môi trường sống

Câu 4: Sắp xếp các sinh vật sau vào đúng giới của chúng?

  1. Rêu 2. Hoa sen 3. Sứa
  2. Vi khuẩn lao 5. Bò 6. Dương xỉ
  3. Chim bói cá 8. Nấm nhầy 9. Tảo đỏ
  4. Trùng giày 11. Vi khuẩn E.coli 12. Nấm kim châm

Trả lời:

  • Giới khởi sinh: 4, 11
  • Giới nguyên sinh: 7, 9, 10
  • Giới động vật: 3, 5, 7,
  • Giới nấm: 12
  • Giới thực vật: 1, 2, 6,

3. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Lấy ví dụ về các sinh vật thuộc 5 giới.

Trả lời:

  • Giới khởi sinh: vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh, trực khuẩn cỏ khô, phế cầu khuẩn , trực khuẩn mũ xanh, lậu cầu, tả biển,...
  • Giới nguyên sinh: trùng biến hình, trùng roi,...
  • Giới động vật: thủy tức, ngao, bọ cap, rắn, sử tử, chim,...
  • Giới nấm: nấm men, nấm sợi, nấm đảm, địa y,...
  • Giới thực vật: rêu, dương xỉ, cây thông, hoa loa kèn,...

Câu 2: Loại quả trong hình ở miền Bắc nước ta gọi là quả quất, miền Nam gọi là quả tắc. Vậy hai quả đó có phải cùng một loại không? Dựa vào đâu để xác định điều đó?

Trả lời:

  • Quả quất và quả tắc đều là một loại quả
  • Mỗi loài sinh vật đã được tìm thấy trên Trái Đất đều có một tên khoa học khác nhau. Để khẳng định loài A và loài B có phải cùng một loài không người ta sẽ tra tên khoa học của loài đó.
  • Tên khoa học của quả quất là: Fortunella japonica

Câu 3: Kể tên một số loại quả ở nước ta có tên gọi địa phương khác nhau nhưng cùng cùng tên gọi khoa học.

Trả lời:

  • Syzygium samarangense: quả roi (miền Bắc), quả mận (miền Nam)
  • Ananas comosus: quả dứa (miền Bắc), trái thơm (miền Nam)
  • Annona squamosa: quả na (miền Bắc), mãng cầu (miền Nam)

Câu 4: Vì sao trùng roi có lục lạp và khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ nhưng lại xếp vào giới Nguyên sinh chứ không phải giới Thực vật?

Trả lời:

Vì thực vật là các cơ thể đa bào, nhân thực còn trùng roi là cơ thể đơn bào, nhân thực nên trùng roi được xếp vào giới Nguyên sinh..

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Hệ thống phân loại sinh vật thay đổi như thế nào theo thời gian?

Trả lời:

  • Trước đây, các nhà phân loại học chỉ phân chia sinh vật thành hai giới: Thực vật và Động vật. Theo quan điểm hai giới, thực vật là các cơ thể sống cố định và có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ (tự dưỡng), còn động vật là các cơ thể có khả năng vận động chủ động và dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng.
  • Tuy nhiên, với sự phát hiện ra các cơ thể vi sinh vật (như vi khuẩn), tảo và nấm; từ năm 1969 nhà Khoa học người Mĩ là R.H. Whittaker đã xây dựng và đề xuất một hệ thống phân loại gồm năm giới và được nhiều nhà khoa học ủng hộ.
  • Hiện nay, một số nhà khoa học đưa ra hệ thống phân loại sinh vật gồm ba lãnh giới: vi sinh vật cổ, vi khuẩn và lãnh giới thứ ba gồm các sinh vật nhân thực.

Câu 2: Em hãy cho biết về vị trí phân loại của loài người trong sinh giới.

Trả lời:

Vị trí phân loại của loài người:

  • Loài: người (Homo sapiens)
  • Chi: người (Homo)
  • Họ: Người (Hominidae)
  • Bộ: linh trưởng (Primates)
  • Lớp: thú (Mammalia)
  • Ngành: dây sống (Chordata)
  • Giới: động vật (Animalia)

Câu 3: Cần làm gì khi phát hiện loài mới?

Trả lời:

Khi phát hiện một loài mới, nên tuân theo các bước sau:

  • Ghi lại thông tin: Ghi lại mô tả chi tiết về loài mới. Ghi chú về kích thước, hình dạng, màu sắc, hành vi, nơi sống và bất kỳ thông tin nào khác có thể giúp xác định loài.
  • Thu thập mẫu: Nếu có thể, thu thập mẫu để giữ lại càng nhiều thông tin càng tốt, bao gồm chụp ảnh, thu thập các bộ phận hoặc mẫu trang trại. Đối với các loài sống trong môi trường tự nhiên, hãy chắc chắn thu thập mẫu thận trọng mà không gây hại.
  • Xác định: có thể thử xác định loài mới trực tiếp bằng cách so sánh với các loài đã được biết đến hoặc tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu công nhận.
  • Liên hệ với chuyên gia: Nếu bạn tin rằng bạn đã phát hiện ra một loài mới, liên hệ với các chuyên gia về động vật để chia sẻ thông tin và nhận sự hỗ trợ. Họ có thể cung cấp hướng dẫn và chỉ dẫn về cách xác nhận và công nhận loài mới.
  • Báo cáo và công nhận: có thể liên hệ với các tổ chức nghiên cứu, tổ chức bảo tồn hoặc cơ quan chính phủ liên quan đến việc đăng ký và công nhận loài mới. Trong một số trường hợp, việc công nhận loài mới có thể đi kèm với việc chỉ định khu vực bảo tồn hoặc ưu tiên bảo vệ.

Trong quá trình làm việc với một loài mới, luôn lưu ý rằng bảo vệ loài là rất quan trọng. Đảm bảo tuân thủ các quy định và quyền của loài và môi trường sống của nó.

Câu 4: Tên loài đầy đủ bao gồm những gì và viết như thế nào? Lấy ví dụ. Khi nào cần viết tên loài đầy đủ?

Trả lời:

  • Tên đầy đủ một loài gồm: Tên giống, tên loài, tên tác giả và năm công bố.
  • Giữa tên giống và tên loài có dấu cách, tiếp theo là tên tác giả (thường viết nghiêng);
  • Giữa tên tác giả và năm công bố có dấu phẩy (tên tác giả và năm không viết nghiêng).
  • Ví dụ: Anopheles minimus Theobald (1901).
  • Do trong quá trình lịch sử mô tả và tu chỉnh mỗi một loài có thể có nhiều tác giả ở các quốc gia và các thời điểm khác nhau tiến hành, nên một loài có thể có nhiều tên đồng vật (synonym). Bởỉ vậy, trong một số trường hợp cần viết đầy đủ tên loài như việc mô tả loài trong phân loại, trong động vật chí, hay khi lập danh mục (checklist) một nhóm động vật nào đó của một vùng địa lý, một lãnh thổ, một hay nhiều quốc gia…

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 6 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay