Câu hỏi tự luận công nghệ 7 kết nối tri thức Bài 15: Nuôi cá ao

Bộ câu hỏi tự luận công nghệ 7 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 15: Nuôi cá ao. Cấu trúc tuần tự trong thuật toán. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học công nghệ 7 kết nối tri thức.

BÀI 15: NUÔI CÁ AO

(17 câu)

1. Nhận biết (68câu)

Câu 1: Kể tên một số loại ao nuôi cá phổ biến ở Việt Nam?

Trả lời:

Một số loại ao nuôi cá phổ biến ở Việt Nam là: Ao đất; ao xây; ao lót bạt; ao nổi, kè bờ.

 

Câu 2: Khi vận chuyển cá giống cần lưu ý những vấn đề gì?

Trả lời:

Vận chuyển cá giống: Cá giống được chứa trong các túi nylon hoặc dụng cụ chuyên dùng, có chứa nước sạch và cung cấp khí oxygen, được vận chuyển đến ao nuôi vào lúc thời tiết mát như buổi sáng, chiều mát hoặc ban đêm.

 

Câu 3: Nêu những lưu ý trong quá trình thả cá giống?

Trả lời:

Thả cá giống: Cá giống được thả từ từ cho quen với môi trường nước mới, thao tác nhanh, nhẹ nhàng, tránh sây sát.

 

Câu 4: Cần lựa chọn cá giống như thế nào?

Trả lời:

Chọn cá giống: Cá giống cần đồng đều, khoẻ mạnh, không mang mầm bệnh, màu sắc tươi sáng, phản ứng nhanh nhẹn và có kích cỡ phù hợp.

 

Câu 5: Kể tên một số loại cá thường được nuôi trong ao?

Trả lời:

Một số loại cá thường được nuôi trong ao là: cá chép, cá trắm cỏ, cá mè trắng, cá rô phi, cá trôi, cá diêu hồng,….

 

Câu 6: Kể tên một số dụng cụ thường được sử dụng khi thu hoạch cá?

Trả lời:

Một số dụng cụ thường được sử dụng để thu hoạch cá: lưới đánh cá, vợt cá, nơm, lồng bát quái đánh bắt cá, thuyền, rổ lọc cá giống, dớn.

 

Câu 7: Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là bao nhiêu?

Trả lời:

Cá là loài động vật biển nhiệt (thân nhiệt của cá phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nước).

Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triền trong khoảng từ 25 °C đến 28°C. Ngoài khoảng nhiệt độ này, cả ăn kém, sinh trưởng chậm. Nếu nhiệt độ quá lạnh có thể làm cá bị chết rét, còn nhiệt độ quá cao làm cá bị chết nóng.

 

Câu 8: Em hãy cho biết độ trong thích hợp cho ao nuôi?

Trả lời:

Nước tinh khiết không có màu. Nhưng trong ao nuôi cá, màu sắc của nước ảnh hưởng đến khả năng quang hợp tạo khí oxygen của tào sống trong nước.

Độ trong thích hợp cho ao nuôi từ 20 cm đến 30 cm, nước quá trong cũng không tốt cho ao nuôi, nước quá đục làm ảnh hưởng đến mang cá và khả năng bắt mồi. Đề

2. Thông hiểu (5 câu)

Câu 1: Ao nuôi cá cần chuẩn bị như thế nào trước khi thả cá? 

Trả lời:

Trước mỗi lứa nuôi cá cần phải tháo cạn hoặc bơm cạn nước để bắt sạch cá còn sót lại trong ao, vệ sinh đáy ao, xung quanh ao và phơi ao. Nếu là ao đất có lớp bùn dày dưới đáy cần phải hút bớt lớp bùn. Sau đó tiến hành rắc vôi bột từ 7 đến 10 kg/100 m² đáy ao, phơi đáy ao khoảng 3 - 5 ngày, sau đó tiến hành lấy nước vào ao. Khi lấy nước cần lọc qua túi lưới nhằm ngăn cá tạp vào ao.

 

Câu 2: Nêu những lưu ý khi cho cá ăn?

Trả lời:

Trong nuôi cá thương phẩm, khi mới thả cá, dùng thức ăn viên nổi có hàm lượng protein từ 30% đến 35%, cỡ khoảng 1 – 2 mm. Khi cá lớn, dùng thức ăn viên nổi có hàm lượng protein từ 28% đến 30%, cỡ khoảng 3 – 4 mm. Hằng ngày cho cá ăn hai lần vào khoảng 8 – 9 giờ sáng và khoảng 3 – 4 giờ - chiều bằng thức ăn viên nổi với lượng thức ăn chiếm từ 3% đến 5% khối lượng cá trong ao.

Lượng thức ăn giảm đi vào những ngày thời tiết xấu, nước ao bần. Trong ao có thả cá trắm cỏ dùng thêm thức ăn xanh (cỏ, rau,...) được quây trong một cái khung để cá được ăn tập trung.

 

Câu 3: Nêu các việc làm quản lí chất lượng nước ao nuôi cá? 

Trả lời:

Hằng tuần cần bổ sung nước sạch bù đắp phần nước bay hơi hoặc thay nước sạch nếu có thể. Ở nơi khó thay nước định kì thì sử dụng chế phẩm vi sinh làm sạch nước ao. Nếu là ao đất, định kì cắt cỏ, vệ sinh quanh ao, hạn chế sự che phủ vào ao nuôi, luôn giữ cho nước ao có màu xanh nõn chuối.

Sử dụng các thiết bị hỗ trợ nhằm cung cấp khí oxygen cho cá trong ao như máy phun mưa, máy quạt nước,...

 

Câu 4: Nêu các cách để phòng, trị bệnh cho cá? 

Trả lời:

Thăm ao hằng ngày, quan sát hoạt động bơi, bắt mồi, tình trạng sử dụng thức ăn của cá nuôi để kịp thời điều chỉnh thức ăn, cách cho ăn, chất lượng nước ao cho phù hợp nhằm tăng sức đề kháng của cá.

Khi thấy cá có hiện tượng bất thường cần liên hệ ngay với kĩ sư thuỷ sản để được tư vấn và xử lí kịp thời. Ví dụ: Khi thấy hiện tượng cá ngạt, nồi đầu cần bật ngay máy quạt nước hoặc máy bơm, máy phun mưa,...

Tuỳ theo từng bệnh mà có cách dùng thuốc và liều lượng phù hợp. Thuốc có thể trộn vào thức ăn hoặc hoà vào nước ao để làm sạch môi trường nước.

 

Câu 5: Trình bày những hình thức thu hoạch cá? 

Trả lời:

Khi cá trong ao đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch. Đối với nuôi cá trong ao có hai hình thức thu hoạch:

  • Thu tỉa: Khi cá lớn, mật độ cá nuôi dày, có thể đánh bắt bớt những con đạt kích cỡ thương phẩm nhằm giảm mật độ đàn cá nuôi trong ao bằng hình thức kéo lưới, lọc con to đem bán trước, con nhỏ để nuôi thêm.
  • Thu toàn bộ: Khi đa số cá nuôi trong ao đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành bơm, tháo cạn bớt 1/3 lượng nước, dùng lưới kéo từ 2 đến 3 lần vào các thời điểm mát trong ngày, sau đó tát cạn và bắt sạch cá.

Cá thu hoạch được đưa vào dụng cụ có chứa nước sạch, có cung cấp khí oxygen, vận chuyển đến nơi chế biến, tiêu thụ ngay trong ngày.

 

3. Vận dụng (2 câu)

Câu 1: Khi vệ sinh đáy ao, việc rắc bột khi vệ sinh có tác dụng gì?

Trả lời:

Việc rắc bột khi vệ sinh đáy ao có tác dụng:

  • Giúp hạ phèn đất và nước, ổn định pH nước, diệt được cá tạp địch hại và cả các mầm bệnh trong ao.
  • Giúp cho mùn bã đáy ao được phân hủy, làm đáy ao tốt hơn do được khoáng hóa, chất lượng nước cũng được cải thiện.
  • Đối với tôm nuôi, chất vôi trong ao còn có tác dụng đến tôm trong việc hình thành vỏ.

Câu 2: Những loại thức ăn cho cá nào được sử dụng nhiều ở nước ta? 

Trả lời:

Những loại thức ăn cho cá được sử dụng nhiều ở nước ta:

  • Thức ăn tự nhiên: động vật lẫn thực vật, có sẵn trong tự nhiên biển, sông, ao, hồ,... như thực vật phù du, động vật phù du, các vi khuẩn, mùn đáy, chất vẩn…
  • Thức ăn tươi sống: Các loại cá trê, trắm cỏ, rô phi... có thể sử dụng thức ăn tươi sống như rau xanh, cá tạp, giun, ốc... Thức ăn này chỉ cần rửa sạch trước khi chế biến, băm, đập, nghiền nhỏ rồi cho cá ăn ngay khi thức ăn còn tươi. Loại thức ăn này có nhược điểm dễ gây ô nhiễm khi bị thừa và có thể truyền bệnh cho cá nuôi.
  • Thức ăn tự chế:  rau cỏ, cá tạp, ốc , thóc ngâm… phối trộn với các loại bột rồi cho cá ăn
  • Thức ăn công nghiệp: lúa mì, cám gạo; bột ngô; sắn;…

 

4. Vận dụng cao (2 câu)

Câu 1: Vào ngày thời tiết xấu hoặc khi nước ao bị bẩn phải giảm lượng thức ăn cho cá. Giải thích tại sao? 

Trả lời:

Cần phải giảm lượng thức ăn cho thủy sản vào ngày thời tiết xấu hoặc khi nước ao bị bẩn vì do các yếu tố môi trường thay đổi đột ngột khiến cá bị sốc, ngộ độc, giảm sức đề kháng và nguy cơ mắc bệnh rất cao. Nếu giữ nguyên lượng thức ăn thì sẽ dẫn đến cá trong ao không sử dựng thức ăn triệt để càng làm ô nhiễm thêm môi trường nước, từ đó mắc bệnh và chết hàng loạt.

 

Câu 2: Việc bổ sung nước sạch hoặc sử dụng thiết bị hỗ trợ có tác dụng gì trong quá trình nuôi cá? 

Trả lời:

Việc bổ sung nước sạch, hoặc sử dụng thiết bị hỗ trợ như máy bơm, máy quạt nước,.. có tác dụng:

  • Sục khí oxy vào trong nước giúp môi trường nước ao sạch, trong lành hơn, có nhiều oxy cho cá hô hấp, phát triển khỏe mạnh nhất có thể.
  • Giúp cho ao nuôi trở nên sạch sẽ hơn, có thể thổi được thức ăn thừa khi cho thủy sản ăn nổi lên mặt nước giúp hỗ trợ cho việc dọn vệ sinh ao nuôi.
  • Giúp giảm được nhiều chi phí vận hành, cải thiện hiệu quả sản xuất và tăng năng suất trong quá trình sử dụng trong việc nuôi cá.

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận công nghệ 7 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay