Câu hỏi tự luận Địa lí 12 kết nối Bài 24: Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 12 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 24: Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 12 KNTT.

Xem: => Giáo án địa lí 12 kết nối tri thức

BÀI 24: PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 

(11 CÂU)

1. NHẬN BIẾT (3 CÂU)

Câu 1: Nêu đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng?

Trả lời:

- Đồng bằng sông Hồng bao gồm 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và 9 tỉnh: Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Quảng Ninh. Diện tích của vùng khoảng 21,3 nghìn km² (năm 2021).

- Vùng giáp với nước láng giềng Trung Quốc, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước. Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo, quần đảo như Cô Tô, Cái Bầu (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),....

- Vùng có cửa khẩu thông thương với Trung Quốc, có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, đường hàng không thuận lợi để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và quốc

giao lưu, hợp tác trong và ngoài nước. Vùng là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị, phòng an ninh.

Câu 2: Nêu đặc điểm dân số của vùng?

Trả lời:

Câu 3: Đồng bằng sông Hồng có thuận lợi gì về khoáng sản để phát triển công nghiệp?

Trả lời:

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng?

Trả lời:

a) Thế mạnh

- Địa hình và đất: Phần lớn diện tích của vùng là địa hình đồng bằng được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, có đất phù sa màu mỡ thuận lợi để quy hoạch vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm. Vùng còn có địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây và tây nam, với đất feralit thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng có nhiều đảo, quần đảo với cảnh quan đa dạng, thuận lợi để phát triển du lịch. Khu vực ven biển có diện tích mặt nước thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.

- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa trung bình năm từ 1 500 đến 2000 mm; trong năm có một mùa đông lạnh (2 đến 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C), thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới và trồng cây ưa lạnh trong vụ đông.

- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống sông lớn, nguồn nước ngâm khá phong phú, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Vùng có nguồn nước khoáng ở Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình), Kênh Gà (Ninh Bình).... thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

- Rừng: Diện tích rừng trong vùng là 487,4 nghìn ha, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh và các khu vực đồi núi ở rìa phía tây, tây nam của vùng và trên các đảo, ven biển có rừng ngập mặn. Trong vùng có các vườn quốc gia như: Ba Vì (Hà Nội), Cát Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc).... và các khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, Châu thổ sông Hồng.

- Khoáng sản: Vùng có một số loại khoáng sản có giá trị để phát triển công nghiệp.

Than có trữ lượng lớn nhất, chiếm trên 90% trữ lượng than cả nước. Than đá phân bố ở Quảng Ninh, than nâu ở các tỉnh phía nam của vùng. Ngoài ra, đá vôi có ở Ninh Bình, Hà Nam, Hải Phòng,...; sét, cao lanh ở Hải Dương, Quảng Ninh,...

- Biển là thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng trong phát triển kinh tế. Vùng có đường bờ biển dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, có nhiều bãi tắm, trên biển có nhiều đảo, đặc biệt quần thể vịnh Hạ Long – quần đảo Cát Bà là Di sản thiên nhiên thế giới tạo thuận lợi để phát triển du lịch. Diện tích vùng biển rộng, nhiều vịnh, nhiều cửa sông, có ngư trường trọng điểm Hải Phòng – Quảng Ninh, thuận lợi để nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và phát triển giao thông vận tải biển.

b) Hạn chế

- Hằng năm, vùng chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ.

- Tác động của biến đổi khí hậu đến vùng ngày càng phức tạp hơn.

- Vấn đề ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi, đặc biệt ở các đô thị lớn đang trở thành sức ép trong phát triển bền vững.

Câu 2: Phân tích các thế mạnh và hạn chế của điều kiện kinh tế - xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng?

Trả lời:

Câu 3: Trình bày các vấn đề phát triển công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Câu 4: Trình bày vấn đề phát triển dịch vụ của vùng?

Trả lời:

Câu 5: Phân tích những thuận lợi của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Đồng bằng sông Hồng đối với phát triển cây lương thực.

Trả lời:

3. VẬN DỤNG (2 CÂU)

Câu 1: Tại sao nói Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi về tự nhiên để phát triển du lịch?

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi về tự nhiên để phát triển du lịch. Sau đây là một số thuận lợi chủ yếu:

- Địa hình:

+ Đa dạng: Có trung tâm đồng bằng đất phù sa bằng phẳng, diện tích rộng; đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây, tây nam; vùng biển ở phía đông bắc, đông và đông nam, thuận lợi để phát triển đa dạng các loại hình du lịch.

+ Địa hình ven biển đa dạng có nhiều vũng, vịnh; vùng biển có nhiều đảo, quần đảo (Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Vân Đồn,...) thuận lợi để phát triển du lịch biển đảo.

+ Có các di sản thế giới: Di sản thiên nhiên (vịnh Hạ Long – quần đảo Cát Bà); di sản hỗn hợp (quần thể di thắng Tràng An), có sức hấp dẫn du lịch cao.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,có mùa đông lạnh tạo thuận lợi để phát triển đa dạng sản phẩm du lịch.

- Nguồn nước khoáng và nước nóng ở nhiều nơi (Tiền Hải, Tiên Lãng, Quang Hanh,...) thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch chăm sóc sức khỏe,...

- Sinh vật:

+ Có các vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thủy, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì) và khu dự trữ sinh quyển (Cát Bà, Đồng bằng châu thổ sông Hồng) có đa dạng sinh học cao, nhiều ý nghĩa về du lịch.

+ Có một số hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng (rừng trên núi đa vôi, rừng ngập mặn ven biển, rừng trên đảo,...) có sức hút lớn đối với du khách.

Câu 2: Chứng minh Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới giao thông phát triển khá toàn diện?

Trả lời:

4. VẬN DỤNG CAO (1 CÂU)

Câu 1: Chứng minh Đồng bằng sông Hồng với Trung du và miền núi Bắc Bộ có mối liên kết trong phát triển kinh tế - xã hội và môi trường?

Trả lời:

- Vị trí địa lí và lãnh thổ:

+ Hai vùng tiếp giáp nhau và là sự tiếp giáp giữa khu vực đồi núi với khu vực đồng bằng.

+ Có chung các lưu vực sông rộng; Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi bắt nguồn hoặc có phần thượng lưu và trung lưu các hệ thống sông chảy về Đồng bằng sông Hồng; Đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có lối thông sang Trung Quốc , Lào với các cửa khẩu; Đồng bằng sông Hồng có lối thống ra biển với các cảng lớn.

- Mỗi vùng có thế mạnh và sản phẩm kinh tế đặc trưng để hợp tác sản xuất và thương mại:

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Khoáng sản, thủy điện, cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu, cây rau thực phẩm, gia súc lớn, du lịch,...và cửa khẩu xuất nhập khẩu hàng hóa sang các nước láng giềng.

+ Đồng bằng sông Hồng: Sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo; lúa gạo, hải sản, du lịch,...và cảng biển giao thương khu vực và quốc tế.

- Liên kết vùng để hỗ trợ nhau và tạo nên sức mạnh chung (về vốn, lao động, tài nguyên, kĩ thuật, công nghệ, thị trường,...) phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường theo hướng bền vững của mỗi vùng.

---------------------------------------

----------------------Còn tiếp---------------------

=> Giáo án Địa lí 12 kết nối Bài 24: Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 12 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay