Câu hỏi tự luận Lịch sử 8 Cánh diều bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á
Bộ câu hỏi tự luận Lịch sử 8 Cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Lịch sử 8 Cánh diều bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Lịch sử 8 Cánh diều.
Xem: => Giáo án lịch sử 8 cánh diều
BÀI 14: ẤN ĐỘ VÀ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
(25 câu)
- NHẬN BIẾT (8 câu)
Câu 1: Trình bày những nét nổi bật về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.
Trả lời:
Những nét nổi bật về về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX:
- Về chính trị:
+ Thực dân Anh thi hành nhiều biện pháp để áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp ở Ấn Độ.
+ Thực dân Anh thực hiện chính sách nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ, biến bộ phận này thành tay sai; tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo,... ở Ấn Độ.
- Về kinh tế:
+ Thực dân Anh tiến hành cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận tối đa.
+ Chính quyền thực dân tăng cường chiếm đoạt ruộng đất để lập đồn điền. Người nông dân bị bần cùng và chết đói ngày càng nhiều.
+ Công nghiệp có những chuyển biến nhất định như: đẩy mạnh khai thác hầm mò, phát triển công nghiệp chế biến, mở mang hệ thống đường giao thông, nhiều thành phố và hải cảng mới xuất hiện.
- Về xã hội:
+ Thực dân Anh thi hành chính sách “ngu dân”, khuyến khích những tập quán lạc hậu và phản động.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh là mâu thuẫn cơ bản trong xã hội. à Dẫn tới các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 - 1859) và phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại trong những năm 1905 - 1908.
Câu 2: Lập bảng tóm tắt về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Ấn Độ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
Lĩnh vực | Chính sách của thực dân Anh |
Chính trị | |
Kinh tế | |
Xã hội |
Trả lời:
Lĩnh vực | Chính sách của thực dân Anh |
Chính trị | - Thi hành nhiều biện pháp để áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp ở Ấn Độ. - Thực hiện chính sách nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ, biến bộ phận này thành tay sai; tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo,... ở Ấn Độ. |
Kinh tế | - Thực dân Anh tiến hành cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận tối đa. - Chính quyền thực dân tăng cường chiếm đoạt ruộng đất để lập đồn điền. Người nông dân bị bần cùng và chết đói ngày càng nhiều. - Công nghiệp có những chuyển biến nhất định như: đẩy mạnh khai thác hầm mò, phát triển công nghiệp chế biến, mở mang hệ thống đường giao thông, nhiều thành phố và hải cảng mới xuất hiện. |
Xã hội | - Thực dân Anh thi hành chính sách “ngu dân”, khuyến khích những tập quán lạc hậu và phản động. - Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh là mâu thuẫn cơ bản trong xã hội à Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 - 1859) và phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại trong những năm 1905 - 1908. |
Câu 3: Các tiểu vương quốc đầu tiên đã được hình thành bao giờ và ở khu vực nào trên đất nước Ấn Độ?
Trả lời:
Các tiểu vương quốc đầu tiên được hình tại Ấn Độ khi:
- Từ khoảng 2500 năm TCN, xuất hiện những thành thị của người Ấn dọc theo hai bờ của sông Ấn.
- Khoảng 1500 năm TCN, một số thành thị khác cũng được hình thành trên lưu vực sông Hằng ở miền Đông Bắc Ấn.
⟹ Những thành thị, tiểu vương quốc này đã dần dần liên kết với nhau thành một nhà nước rộng lớn - nước Ma-ga-đa ở vùng hạ lưu sông Hằng.
- Cuối thế kỉ III, vua A-sô-ca đã mở mang bờ cõi xuống Nam Ấn và đưa đất nước Ma-ga-đa trở nên hùng mạnh.
- Sau thế kỉ III trở đi, Ấn Độ lại bị chia thành nhiều quốc gia nhỏ. Tình trạng này kéo dài đến đầu thế kỉ IV, Ấn Độ mới được thống nhất lại dưới Vương triều Gúp-ta.
Câu 4: Hãy nêu đôi nét về nạn đói tại Ấn Độ ở cuối thế kỉ XIX. Điều này chứng tỏ tình hình kinh tế của Ấn Độ như thế nào?
Trả lời:
Nạn đói tại Ấn Độ ở cuối thế kỉ XIX:
Cuối thể kỉ XIX, hàng loạt vụ mất mùa nghiêm trọng xảy ra dẫn đến nạn đói và dịch bệnh liên tục xảy ra ở Ấn Độ.
+ 1860 – 1861: 2 triệu người dân Ấn chế vì đói.
+ 1876 – 1878: 4,3 triệu người chết, thêm 1,2 triệu người ở các tỉnh Tây Bắc và Kát-mi (Kashmir) trong năm 1877 – 1878.
+ 1896 – 1897: 5 triệu người chết.
+ 1899 – 1900: hơn một triệu người chết.
à Thực dân Anh tiến hành khai thác thuộc địa, biến Ấn Độ trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp tại Anh. Kinh tế của Ấn Độ giảm sút bần cùng, đời sống nhân dân cực khổ.
Câu 5: Nêu những sự kiện tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở In-dô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Trả lời:
Những sự kiện tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
- Tháng 10/1873: nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3 000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.
- 1878 – 1907: khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tắc.
- Đầu thế kỉ XX: phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908),…
- 1873 – 1909: khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra.
- 1884 – 1886: khởi nghĩa nổ ra ở Ca-li-man-tan.
- Năm 1890: nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo.
Câu 6: Phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX có điểm gì nổi bật?
Trả lời:
Điểm nổi bật trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
- Năm 1782:
+ Nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha.
+ Cuối ngày, cuộc khởi nghĩa thất bại.
- Cuối thế kỉ XIX:
+ Xuất hiện 2 xu hướng:
- Cải cách của Hô-xê-ri-đan.
- Bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô.
+ Cả 2 xu hướng này đều khơi dậy ý thức dân tộc, chuẩn bị tiền đề cho cao trào cách mạng sau này.
- 1896 – 1898:
+ Cuộc cách mạng bùng nổ, lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha.
+ Nước Cộng hòa Phi-lip-pin ra đời, sau đó bị Mỹ thôn tính.
Câu 7: Hãy nêu những nét chính trong phong trào giành độc lập của ba nước Đông Dương từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Trả lời:
Những nét chính trong phong trào giành độc lập của ba nước Đông Dương từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
- Ở Việt Nam:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược nổ ra ngay từ giữa thế kỉ XIX, nổi bật là phong trào Cần vương (1885 - 1896), khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 -
1913).
+ Sang đầu thế kỉ XX, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản với hai xu hướng chính là bạo động và cải cách.
- Ở Cam-pu-chia:
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo (1864 - 1865), cuộc khởi nghĩa dưới sự chỉ huy của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867),...
+ Cuộc khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha đứng đầu (1885 - 1895) đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại lớn.
- Ở Lào: nhân dân đã nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo (1901), cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven (1901 - 1907).
Câu 8: Hãy lập và hoàn thành bảng thống kê về một số cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.
Nước | Cuộc đấu tranh tiêu biểu | Thời gian diễn ra |
In-đô-nê-xi-a | ||
Phi-lip-pin | ||
Việt Nam | ||
Lào | ||
Cam-pu-chia |
Trả lời:
Nước | Cuộc đấu tranh tiêu biểu | Thời gian diễn ra |
In-đô-nê-xi-a | - Nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3000 quân Hà Lan. - Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra. - Khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tắc. - Khởi nghĩa nổ ra ở Ca-li-man-tan. - Nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo. - Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908), Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (1920). | - 10/1873 - 1873-1909 - 1878-1907 - 1884-1886 - 1890 - Đầu thế kỉ XX |
Phi-lip-pin | - Khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại. - Cuộc cách mạng bùng nổ, lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha | - 1872 - 1896 - 1898 |
Việt Nam | - Phong trào Cần vương - Khởi nghĩa nông dân Yên Thế - Phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản với hai xu hướng chính là bạo động và cải cách. | - 1885 - 1896 - 1884 - 1913 - Đầu thế kỉ XX |
Lào | - Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo - Cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven | - 1901 - 1901 - 1907 |
Cam-pu-chia | - Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo - Khởi nghĩa dưới sự chỉ huy của nhà sư Pu-côm-bô - Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha đứng đầu | - 1864 - 1865 - 1866 - 1867 - 1885 - 1895 |
- THÔNG HIỂU (8 câu)
Câu 1: Đọc đoạn tư liệu dưới đây, em hãy cho biết thái độ phân biệt chủng tộc của người Anh đối với người Ấn Độ được thể hiện như thế nào?
Lo Kít-chen-nơ (Lord Kitchener), Tổng Tư lệnh quân đội Anh ở Ấn Độ nói:
“Ý thức về tính ưu việt vốn có của người châu Âu đã mang đến chiến thẳng cho chúng ta tại Ấn Độ. Dù cho dân bản địa được giáo dục tốt và thông minh đến đâu, và dù anh ta có thể chứng tỏ sự dũng cảm đến đâu, tôi tin rằng không có cấp bậc nào mà chúng ta có thể ban cho anh ta để anh ta có thể được xem là ngang hàng với sĩ quan Anh”.
(M. Lít-theo, Lịch sử thế giới: Nhận thức về quá khứ 2009, trang 794)
Trả lời:
Thái độ phân biệt chủng tộc của người Anh đối với người Ấn Độ được thể hiện qua đoạn tư liệu: tìm cách khơi gợi sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo Ấn Độ, thi hành chính sách “ngu dân”.
Câu 2: Nêu những hậu quả của sự thống trị của Anh ở Ấn Độ.
Trả lời:
Những hậu quả của sự thống trị của Anh ở Ấn Độ:
- Kinh tế giảm sút.
- Đời sống nhân dân bị bần cùng.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh hết sức sâu sắc.
Câu 3: Nêu những nét chính về tình hình chính trị, xã hội ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX.
Trả lời:
Những nét chính về tình hình chính trị, xã hội ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX:
- Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ với các chính sách hà khắc, khơi sâu mâu thuẫn chủng tộc, đẳng cấp
à Bùng lên làn sóng đấu tranh của nhân dân Ấn Độ dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ 10/05/1857: khởi nghĩa Xi-pay bùng nổ và lan rộng khắp miền Bắc và miền Trung Ấn Độ.
+ 1875 - 1885: nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân Ấn Độ liên tục diễn ra.
+ 1885: Giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc dan Đại hội (Đảng Quốc đại)
- Đầu thế kỉ XX, các cuộc đấu tranh vẫn tiếp tục diễn ra, điển hình là cuộc nổi dậy của công nhân Bom-bay năm 1908.
Câu 4: Chính sách chủ yếu mà thực dân Anh áp dụng để cai trị Ấn Độ là gì?
Trả lời:
Chính sách chủ yếu mà thực dân Anh áp dụng để cai trị Ấn Độ là:
- Nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
- Thực hiện chính sách chia để trị.
- Mua chuộc các tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ, tìm cách khơi sâu về sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội.
Câu 5: Theo em, vì sao liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?
Trả lời:
Liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX vì: vào thời gian này, phong trào đấu tranh chống Pháp đang rất phát triển ở cả 3 quốc gia. Đây là những biểu hiện bước đầu của liên minh chiến đấu 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
Câu 6: Em có nhận xét gì về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Trả lời:
Nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
- Diễn ra liên tục, sôi nổi với nhiều hình thức như: Khởi nghĩa vũ trang, cải cách ôn hòa,… chủ yếu là đấu tranh vũ trang với sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.
- Phong trào đấu tranh vào giai đoạn sau có sự ra đời của các tổ chức chính trị. Thể hiện bước phát triển của phong trào.
- Đều thất bại vì còn mang tính tự phát, nổ ra lẻ tẻ chưa có sự đoàn kết giữa các dân tộc, song sẽ tạo điều kiện tiền đề cho những giai đoạn sau.
Câu 7: Đến cuối thế kỉ XIX, quốc gia nào ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập tương đối. Vì sao lại có được kết quả đó.
Trả lời:
- Đến cuối thế kỉ XIX, tại Đông Nam Á chỉ có quốc gia Xiêm giữ được nền độc lập tương đối.
- Xiêm giữ được nền độc lập tương đối là do:
+ Những chính sách cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội, quân sự,…
+ Chính sách cải cách của Xiêm đi theo hướng “mở cửa”, những cuộc cải cách giúp cho Xiêm hòa nhập được với sự phát triển chung của thế giới.
+ Chính sách ngoại giao “mềm dẻo”: chủ động “mở cửa” với các nước trên thế giới, lợi dụng vị trí “nước đệm” giữa hai nước Anh-Pháp, cắt một số vùng đất phụ thuộc để giữ gìn chủ quyền của đất nước.
Câu 8: Tử nửa sau thế kỉ XIX, các nước Đông Nam Á đứng trước thách thức lịch sử lớn nhất là gì?
Trả lời:
Từ nửa sau thế kỉ XIX, các nước Đông Nam Á đứng trước thách thức lịch sử lớn là:
Từ giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản dần tiến lên chủ nghĩa đế quốc, nhu cầu tìm kiếm thị trường, nguyên liệu, nhân công giá rẻ đã thúc đẩy các nước đế quốc nhanh chóng tiến hành xâm chiếm Đông Nam Á. Nguy cơ bị xâm lược, mất đi nền độc lập là thách thức lớn đặt ra cho các nước Đông Nam Á thời điểm đó.
- VẬN DỤNG (5 câu)
Câu 1: Có ý kiến cho rằng “Vào nửa sau thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đến Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hóa văn minh”? Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Trả lời:
- Không đồng ý với ý kiến.
- Giải thích: thực chất, các nước phương Tây âm mưu xâm lược Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để mở rộng hệ thống thuộc địa, khai thác tài nguyên thiên nhiên, vơ vét của cải, bóc lột nhân dân các nước này.
Câu 2: Em hãy nêu khái quát về sự ra đời của Đảng Quốc Đại, và phương thức hoạt động đấu tranh của Đảng này.
Trả lời:
- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.
- Tư sản Ấn Đô muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
- Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.
- Trong 20 năm đầu (1885 – 1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hòa để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Giai cấp tư sản yêu cầu thực dân Anh:
+ Nới rộng các điều kiện để học tham gia các hội đồng tự trị.
+ Giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục, xã hội.
è Thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.
- Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành hai 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu).
Câu 3: Vì sao các nước Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương Tây?
Trả lời:
* Nguyên nhân khách quan:
Các nước tư bản thực dân (cụ thể là Pháp) đang trong quá trình phát triển chủ nghĩa đế quốc mạnh mẽ, cần nguyên liệu, thị trường, thuộc địa,... nên đang tích cực đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Vị trí địa lí: Các nước Đông Nam Á có vị trí địa lí vô cùng quan trọng.
+ Nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương.
+ Là cửa ngõ để đi vào lục địa châu Á rộng lớn.
- Tài nguyên, thiên nhiên: Là khu vực giàu tài nguyên như: lúa gạo, cây hương liệu, động vật, khoáng sản,…
- Dân cư: Có nguồn nhân công rẻ mạt và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Chính trị - xã hội: Chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang suy yếu, xã hội khủng hoảng.
Câu 4: Em hãy nhận xét về tinh thần đấu tranh với giặc ngoại xâm của người dân Đông Nam Á.
Trả lời:
- Khi thực dân phương Tây tiến vào xâm lược, các quốc gia Đông Nam Á với truyền thống yêu nước đã tiến hành rất nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh chống lại ách thống trị của chế độ thực dân.
- Với lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần quật khởi của nhân dân, tuy điều kiện chiến đấu còn nhiều khó khăn và sự đàn áp mạnh mẽ từ phía thực dân nhưng không làm vơi được ý chí quyết thắng với quân thù, giữ được nền độc lập thống nhất của nước nhà.
- Cuộc đấu tranh giữ đất, giữ làng diễn ra bền bỉ, liên tục, kiên cường, lớp trước ngã xuống, lớp sau nối tiếp tiến lên, kiên quyết đánh giặc cho dù phải hy sinh cả tính mạng; tất cả vì một mục tiêu chiến đấu cho dân tộc sinh tồn. Tạo được bước đệm cho các cuộc chống lại chủ nghĩa thực dân ở các giai đoạn sau, làm chậm được bước tiến của thực dân phương Tây.
Câu 5: Em hãy trình bày khái quát về một số cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân xâm lược của nhân dân Đông Nam Á.
Trả lời:
* Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a:
- Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Từ năm 1825 – 1830, cuộc khởi nghĩa A-chê do hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô lãnh đạo được đông đảo nhân dân trên đảo Giava và các đảo khác đi theo, đây là cuộc nổi dậy lớn nhất của người In-đô-nê-xi-a hồi đầu thế kỉ XIX.
- Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo năm 1890.
- Phong trào công nhân hình thành với sự ra đời của các tổ chức như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908).
- Tháng 12/1914, Liên minh xã hội dân chủ In-đô-nê-xi-a ra đời nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân, đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản ra đời (5/1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở In-đô-nê-xi-a đầu thế kỉ XX. Vì vậy, phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự tham gia của công nhân và tư sản.
* Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin:
- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách thống trị trên 300 năm ở Phi-lip-pin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động khiến mâu thuẫn giữa nhân dân và thực dân ngày càng gay gắt dẫn đến phong trào đấu tranh bùng nổ.
- Năm 1872, có khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất bại.
- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Phi-lip-pin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.
+ Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan. Năm 1892, Hô-xê Ri-dan thành lập “Liên minh Phi-lip-pin” bao gồm trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo, hình thức đấu tranh ôn hòa.
+ Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Do không tán thành cải cách ôn hòa, tháng 1/1892, Bô-ni-pha-xi-ô thành lập “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” tập hợp nông dân, dân nghèo thành thị.
Ngày 28/8/1896, Bô-ni-pha-xi-ô phát lệnh khởi nghĩa với khẩu hiệu “Chiến thắng hay là chết!”.
Khởi nghĩa đã giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân.
- Phong trào đấu tranh chống Mĩ
+ Năm 1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Phi-lip-pin.
+ Nhân dân Phi-lip-pin anh dũng chống Mĩ, đến năm 1902 thất bại, Phi-lip-pin trở thành thuộc địa của Mĩ.
* Phong trào chống thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia:
- Năm 1863, Cam-pu-chia chấp nhận sự bảo hộ của Pháp. Năm 1884, Pháp gạt Xiêm, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.
- Ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Cam-pu-chia bất bình vùng dậy đấu tranh.
- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Cam-pu-chia:
+ Khởi nghĩa Si-vô-tha (từ 1861 – 1892), cuộc khởi nghĩa tấn công U-đong và Phnôm Pênh, mở rộng địa bàn nhưng sau đó bị thất bại.
+ Khởi nghĩa A-cha Xoa (từ 1863 – 1866) diễn ra ở các tỉnh giáp biên giới Việt Nam, nhân dân Châu đốc (Hà Tiên) ủng hộ A-cha-xoa chống Pháp nhưng cuối cùng bị thất bại.
+ Khởi nghĩa Pu-côm-bô ( từ 1866 – 1867), khởi nghĩa lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong nhưng thất bại.
* Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX
- Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến suy yếu, Lào phải thuần phục Thái Lan.
- Năm 1893, Lào bị thực dân Pháp xâm lược.
- Các cuộc khởi nghĩa:
+ Khởi nghĩa Pha-ca-đuốc (từ 1901 – 1903) đã giải phóng Xa-va-na-khet, đường 9, Biên giới Việt – Lào nhưng thất bại.
+ Khởi nghĩa Ong Kẹo và Com-ma-đam (từ 1901 – 1937) nổ ra ở cao nguyên Bô-lô-ven nhưng cũng bị thất bại.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào và Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát. Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang. Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân. Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng nhưng đã thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương.
- VẬN DỤNG CAO (4 câu)
Câu 1: Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách cai trị của thực dân Anh tại Ấn Độ và của thực dân Pháp ở Việt Nam giai đoạn cuối thế ki XIX.
Trả lời:
Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách cai trị của thực dân Anh tại Ấn Độ và của thực dân Pháp ở Việt Nam:
- Đều thực hiện chế độ cai trị trực tiếp, chia để trị (chủ nghĩa thực dân cũ).
- Ở Việt Nam, thực dân Pháp chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì, sáp nhập vào Liên bang Đông Dương. Đứng đầu là một viên Toàn quyền là người Pháp. Đứng đầu mỗi tỉnh đều có một viên công sứ người Pháp thực hiện chức năng bảo hộ,...
à Đây chính là chính sách trực trị, chia để trị của thực dân Pháp ở Việt Nam. Về cơ bản cũng giống với chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ
Câu 2: Trình bày một số hiểu biết của em về Đảng Quốc đại.
Trả lời:
Một số thông tin về Đảng Quốc đại:
- Năm 1885, Đảng Quốc dân Đại Hội gọi tắt là Đảng Quốc Đại (chính đảng của giai cấp tư sản dân tộc) được thành lập nhằm đấu tranh giành quyền tự chủ, phát triển kinh tế dân tộc.
- Trong quá trình hoạt động, Đảng phân hóa thành 2 phái:
+ Phái “ôn hòa”chủ trương thỏa hiệp, chỉ yêu cầu chính phủ thực dân cải cách.
+ Phái “Cấp Tiến”do Ti- lắc cầm đầu, có thái độ kiên quyết chống Anh.
Câu 3: Vì sao nói cao trào cách mạng 1905 – 1908 đánh dấu sự thức tỉnh dân tộc của nhân dân Ấn Độ?
Trả lời:
- Cao trào cách mạng 1905 – 1908 của Ấn Độ đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ, hòa chung vào trào lưu dân chủ ở nhiều nước Châu Á trong những năm đầu thế kỉ XX.
- Cao trào cách mạng 1905 – 1908 do một bộ phận giai cấp tư sản cấp tiến Ấn Độ lãnh đạo mang đậm ý thức dân tộc thực hiện mục tiêu đấu tranh vì một nước Ấn Độ độc lập và dân chủ.
- Đây là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX nhằm mục tiêu độc lập, dân chủ.
- Đã thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Ấn Độ và sức mạnh, khả năng cách mạng của giai cấp công nhân Ấn Độ trong phong trào giải phóng dân tộc.
Câu 4: Trình bày hiểu biết của em về một nhân vật lịch sử đã lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc của một nước trong khu vực Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Trả lời:
- Hô-xê Ri-đan là người lãnh đạo Liên minh Phi-líp-pin, bị thực dân Tây Ban Nha bắt giam và xử tử năm 1896. Ngày nay, ở Thủ đô Ma-ni-la, tại nơi ông bị xử tử, người ta đã xây dựng quảng trường Hô-xê Ri-đan.
- Phò Cà Đuột là một nông dân có uy tin ở Xa-van-na-khet. Năm 1904, trong bối cảnh nạn đói diễn ra trằm trọng ở địa phương, ông đã lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa chống thực dân Pháp. Mặc dù chỉ có những vũ khí thô sơ như gươm, dao, gây,... nghĩa quân vẫn tấn công thực dân Pháp ở nhiều nơi. Cuộc khởi nghĩa phát triển nhanh chóng ở vùng đồng bằng Xa-van-na-khet, rồi mở rộng sang cả vùng Sê-pôn gần biên giới Việt - Lào. Thực dân Pháp phải huy động quân đội từ Việt Nam sang để đàn áp. Năm 1903,
Phò Cà Đuột cùng hơn 100 nghĩa quân bị bắt và sát hại. Cuộc khởi nghĩa thất bại.
=> Giáo án Lịch sử 8 cánh diều Bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á