Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Ôn tập bài 9 (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập bài 9. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

ÔN TẬP BÀI 9

HÀNH TRANG CUỘC SỐNG

Câu 1: Em hãy tóm tắt lại nội dung chính của văn bản Về chính chúng ta bằng một đoạn văn ngắn

Trả lời:

Văn bản “Về chính chúng ta” của tác giả Các-lô Rô-ve-li nói về mối quan hệ giữa con người và thế giới. Qua đó đưa ra những lí giải về giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, từ đó khẳng định: con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó. Văn bản cũng mang đến thông điệp con người cần học hỏi, khám phá và gia tăng kiến thức về thế giới.

Câu 2: Theo em, tác giả nêu hàng loạt câu hỏi ở đoạn 1 trong văn bản Về chính chúng ta có dụng ý gì ?

Trả lời:

- Tác giả đã nêu một loạt câu hỏi về vị trí, vai trò của con người trong thế giới vô tận - Tác giả đã nêu một loạt câu hỏi về vị trí, vai trò của con người trong thế giới vô tận

 Cách đặt vấn đề gợi sự tò mò, kích thích suy nghĩ của tác giả, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc.

Câu 3: Hãy đọc kĩ các đoạn văn và xác định các luận điểm chính của tác giả trong văn bản Về chính chúng ta để bảo vệ cho quan điểm của mình.

Trả lời:

Luận điểm 1: Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần nhỏ bé của vũ trụ.

Luận điểm 2: Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.

Luận điểm 3: Đạo đức, cảm xúc, tình yêu của chúng ta cũng là một phần của tự nhiên

Câu 4: Trong đoạn cuối văn bản Về chính chúng ta, tác giả đã trình bày quan điểm gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?

Trả lời:

Tác giả trình bày quan điểm của tác giả về khả năng nhận thức thế giới của con người: + Ai mà biết rằng còn tồn tại bao nhiêu những điều phức tạp phi thường gì khác, dưới các dạng thức mà có lẽ chúng ta không thể hình dung nổi, trong những khoảng không vô tận của vũ trụ

+ Tri thức của chúng ta về thế giới không ngừng tăng lên + Tri thức của chúng ta về thế giới không ngừng tăng lên

+ đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí + đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí

=> Quan điểm của tác giả: thế giới mà chúng ta đang sống là mênh mông, vô hạn; những gì mà chúng ta khám phá ra là hữu hạn. Còn rất nhiều điều mà chúng ta vẫn chưa tìm hiểu hết. Nhưng trí tò mò của con người là vô hạn, vì thế, tri thức của ta không ngừng tăng lên

Câu 5: Vì sao tác giả cho rằng tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới?

Trả lời:

Nhận định này nhằm nhấn mạnh tính chủ động, sáng tạo của con người trong mối quan hệ với thế giới. Con người quan sát thế giới không thụ động, mà qua ý chí, ý thức cá nhân của mình, trong sự quan sát đó có hàm chứa sự phán đoán, đánh giá, phân tích về những gì anh ta quan sát được; đồng thời mỗi hành động, quyết định của anh ta trong thế giới góp phần kiến tạo nên chính thực tại mà anh ta đang sống.

Câu 6: Trình bày hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm “Con đường không chọn”

Trả lời:

a, Tác giả:

- Tên: Rô-bớt Phờ-rớt (1874 – 1963) - Tên: Rô-bớt Phờ-rớt (1874 – 1963)

- Quê: là nhà thơ Mỹ có tầm ảnh hưởng lớn trong văn học hiện đại. - Quê: là nhà thơ Mỹ có tầm ảnh hưởng lớn trong văn học hiện đại.

- Gia đình:  - Gia đình:

+ Cha là chủ biên một tờ báo  Qua đời vì bệnh lao phổi + Cha là chủ biên một tờ báo  Qua đời vì bệnh lao phổi

+ Mẹ: Giáo sư trung học  + Mẹ: Giáo sư trung học

- Bản thân: Từng theo học trường Harvard nhưng sau đó thôi học vì được ông nội cho cho một trang trại nhỏ - Bản thân: Từng theo học trường Harvard nhưng sau đó thôi học vì được ông nội cho cho một trang trại nhỏ

=> Là điều kiện giúp ông được sống giữa thiên nhiên hùng vĩ. Đó là điều kiện giúp ông sau này sáng tác nhiều bài thơ hay, nổi tiếng.

 => Cho đến nay ông là nhà thơ duy nhất từng được bốn lần nhận giải thưởng Pu – lít -dơ – giải thưởng thường niên uy tín của Mỹ trao cho các lĩnh vực như báo chí, văn chương, âm nhạc…

- Sự nghiệp:  - Sự nghiệp:

+ Năm 1913: Thành công với tập A Boy’s Will”. + Năm 1913: Thành công với tập A Boy’s Will”.

+ Năm 1914: xuất bản tập thơ thứ hai “North of Boston” cũng được nhiều người khen ngợi. + Năm 1914: xuất bản tập thơ thứ hai “North of Boston” cũng được nhiều người khen ngợi.

+Năm 1916, ông cho phổ biến tập thơ “Mountain Interval”, trong đó có bài thơ “Birches” và “The Road Not Taken”. +Năm 1916, ông cho phổ biến tập thơ “Mountain Interval”, trong đó có bài thơ “Birches” và “The Road Not Taken”.

b,  Tác phẩm:

- Sáng tác năm 1915, lấy cảm hứng từ những cuộc đi dạo trong rừng với người bạn của ông, lấy cảm hứng từ những cuộc đi dạo trong rừng với người bạn của ông – nhà thơ nhà thơ Ét-uốt Thôm-mớt-xơ (1878 – 1917).  - Sáng tác năm 1915, lấy cảm hứng từ những cuộc đi dạo trong rừng với người bạn của ông, lấy cảm hứng từ những cuộc đi dạo trong rừng với người bạn của ông – nhà thơ nhà thơ Ét-uốt Thôm-mớt-xơ (1878 – 1917).

- Theo lời của Phờ-rét, trong những cuộc đi dạo ấy, Thô-mớt-xơ thường băn khoăn không biết nên chọn lổi nào để đi, rồi sau khi đã lựa chọn, ông lại nuối tiếc, đáng lẽ nên chọn một lối khác. - Theo lời của Phờ-rét, trong những cuộc đi dạo ấy, Thô-mớt-xơ thường băn khoăn không biết nên chọn lổi nào để đi, rồi sau khi đã lựa chọn, ông lại nuối tiếc, đáng lẽ nên chọn một lối khác.

- Bài thơ của Phờ-rót ra đời vào thời điểm nhiều người hoài nghi về lựa chọn của bản thân và thường nghĩ rằng họ nên quay lại con đường mình từng từ bỏ. Không lâu sau khi nhận được bài thơ của Phờ-rót trong một lá thư, Ét-uốt Thô-mát-xơ tham gia vào Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và ông đã tử trận trong trận A-rát-xơ vào năm 1917. - Bài thơ của Phờ-rót ra đời vào thời điểm nhiều người hoài nghi về lựa chọn của bản thân và thường nghĩ rằng họ nên quay lại con đường mình từng từ bỏ. Không lâu sau khi nhận được bài thơ của Phờ-rót trong một lá thư, Ét-uốt Thô-mát-xơ tham gia vào Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và ông đã tử trận trong trận A-rát-xơ vào năm 1917.

Câu 7: Em hãy trình bày nội dung chính của bài thơ Con đường không chọn

Trả lời:

Bài thơ “Con đường không chọn” của Rô-bớt Phờ-rớt đã gửi gắm những suy nghĩ của tác giả về những lựa chọn của con người trên đường đời. Trong cuộc sống, mỗi chúng ta luôn phải đưa ra những lựa chọn mà quyết định ấy sẽ ảnh hưởng quan trọng đến cuộc đời của mình. Vì vậy, trên hành trình cuộc đời, mỗi chúng ta cần đưa ra những lựa chọn đúng đắn, sống là chính mình, không đi theo những lối mòn.

Câu 8: Em hãy trình bày ý hiểu của mình về nhan đề bài thơ Con đường không chọn

Trả lời:

Nhan đề “Con đường không chọn”

+Làm rõ tâm lý phổ biến của con người: Thường nuối tiếc về những gì mình đã không chọn, vì phần lớn những lựa chọn thực tế đều có vẻ bất toàn, không dẫn đến điều mong đợi. +Làm rõ tâm lý phổ biến của con người: Thường nuối tiếc về những gì mình đã không chọn, vì phần lớn những lựa chọn thực tế đều có vẻ bất toàn, không dẫn đến điều mong đợi.

+Tâm lý “đứng núi này trông núi nọ” khiến người ta không dốc lòng vào con đường mà mình đã chọn, cũng không đủ can đảm để làm lại, bỏ sang con đường có thể chọn nhưng cuối cùng đã không chọn. +Tâm lý “đứng núi này trông núi nọ” khiến người ta không dốc lòng vào con đường mà mình đã chọn, cũng không đủ can đảm để làm lại, bỏ sang con đường có thể chọn nhưng cuối cùng đã không chọn.

Câu 9: Vì sao nhân vật trữ tình cảm thấy khó khăn khi phải lựa chọn 1 trong 2 lối rẽ?

Trả lời:

- Hai con đường có vẻ giống nhau: rừng lá vàng, cỏ rậm trên mặt đường, thấy dấu mòn, lá rơi đầy chưa đen vết chân ai…và người ta đều không nhìn thấy hết phía trước nó là gì…  - Hai con đường có vẻ giống nhau: rừng lá vàng, cỏ rậm trên mặt đường, thấy dấu mòn, lá rơi đầy chưa đen vết chân ai…và người ta đều không nhìn thấy hết phía trước nó là gì…

 Đó là tình thế khó khăn của đời sống, nhất là khi ta không thể phóng tầm mắt lên trước để xem con đường này dẫn ta tới đâu và liệu nơi đó có như ta kì vọng không?

- Tình huống nhân vật trữ tình đối mặt thực sự rất khó khăn vì anh ta không thể cùng lúc đi trên hai con đường. Nhưng nếu từ bỏ sự lựa chọn thì hành trình của anh ta không thể bắt đầu và anh ta chỉ mãi - Tình huống nhân vật trữ tình đối mặt thực sự rất khó khăn vì anh ta không thể cùng lúc đi trên hai con đường. Nhưng nếu từ bỏ sự lựa chọn thì hành trình của anh ta không thể bắt đầu và anh ta chỉ mãi  giẫm chân tại chỗ, không tiếp bước được.

Câu 10: Em hãy phân tích hình ảnh trung tâm của bài thơ. Nó đã được nhân vật trữ tình nói đến như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh trung tâm của bài thơ, như nhan đề cho biết, là “con đường không chọn”. Hình ảnh này được nhân vật trữ tình nhắc đến nhiều lần trong bài thơ (trước khi ám ảnh độc giả, nó đã làm “tôi” luôn bận lòng):

- Lần thứ nhất, được nhắc trong sự phân vân khi con đường đang đi trong rừng bỗng mở trước mặt hai lối rẽ - Lần thứ nhất, được nhắc trong sự phân vân khi con đường đang đi trong rừng bỗng mở trước mặt hai lối rẽ

- Lần thứ hai, được nhắc trong sự hứa hẹn với chính bản thân rằng một ngày nào đó mình sẽ bước chân trên con đường này. - Lần thứ hai, được nhắc trong sự hứa hẹn với chính bản thân rằng một ngày nào đó mình sẽ bước chân trên con đường này.

- Lần thứ ba, được nhắc trong dự cảm rằng lời tự hứa sẽ khó thực hiện. - Lần thứ ba, được nhắc trong dự cảm rằng lời tự hứa sẽ khó thực hiện.

- Lần thứ tư, được nhắc trong sự hồi nhớ về quyết định ban đầu - cái quyết định đã làm nên số phận của một con người. - Lần thứ tư, được nhắc trong sự hồi nhớ về quyết định ban đầu - cái quyết định đã làm nên số phận của một con người.

Dĩ nhiên, trong bài thơ, hình ảnh “con đường đã chọn” cũng xuất hiện song song với hình ảnh “con đường không chọn” nhưng chính hình ảnh con đường không chọn mới để lại những mối ưu tư không dứt cho nhân vật trữ tình. Từ hình ảnh này, bài thơ gợi lên một vấn đề mang tính phổ quát: cuộc đời mỗi người luôn phụ thuộc vào những lựa chọn, cách lựa chọn, những điều chi phối sự lựa chọn luôn là một câu đố, một bí mật.

Câu 11: Nhận xét về cách tác giả thể hiện quan điểm của chính mình trong văn bản Một đời như kẻ tìm đường

Trả lời:

Tác giả đã lựa chọn lời kể gần gũi, chân thành về lựa chọn đầu tiên năm 14 tuổi: Chọn chương trình học, chọn ngoại ngữ.

+ Định hướng từ bố mẹ, thầy: hướng đến chương trình cổ điển. + Định hướng từ bố mẹ, thầy: hướng đến chương trình cổ điển.

+ Tôi: thích chương trình hiện đại vì sự thích thú với những bản nhạc + Tôi: thích chương trình hiện đại vì sự thích thú với những bản nhạc  u Mĩ dù không hiểu lời.

-> Quyết định xuất phát từ chính trái tim. -> Quyết định xuất phát từ chính trái tim.

- Sử dụng yếu tố biểu cảm, hình ảnh biểu tượng trình bày suy ngẫm của mình. - Sử dụng yếu tố biểu cảm, hình ảnh biểu tượng trình bày suy ngẫm của mình.

Câu 12: Em có đồng ý với quan điểm: “đi đường nào cũng có thể thành công, chọn lối nào cũng có khả năng đạt hạnh phúc vì hạnh phúc và thành công không tùy thuộc vào con đường chúng ta đi mà phụ thuộc vào tâm trạng tự tại của chúng ta, cũng như vào những giá trị mà chúng ta gieo ngay trên những nẻo đường đã qua”.

Trả lời:

Em có đồng ý vì:

Con đường đến thành công và hạnh phúc có thể rất đa dạng và khác nhau đối với mỗi người. Một người có thể chọn theo đuổi con đường sự nghiệp, trong khi người khác lại chọn con đường gia đình và sự hài lòng trong cuộc sống hàng ngày. Quan trọng hơn, điều quyết định sự thành công và hạnh phúc không phải là con đường mà chúng ta chọn, mà là tâm trạng và cách chúng ta đối mặt với những thách thức và cơ hội trên con đường đó.

Câu 13: Cả cuộc đời tìm đường tác giả khám phá ra điều gì? Rốt cuộc tác giả có tìm thấy con đường mình chọn không?

Trả lời:

Đúc kết cuộc đời bằng giọng điệu tự hào, vui tươi, cởi mở của một người nhiệt huyết đã tìm thấy chính mình trên hành trình cuộc đời:

Tìm thấy sức mạnh- qua những thử thách

Thấy tình yêu- khi trao trọn trái tim.

Thấy quyền thế- bằng cách sống mẫu mực, khiêm tốn.

Thấy hạnh phúc- khi tạo ra hạnh phúc cho mỗi người xung quanh.

Thấy no ấm- khi miệt mài tạo giá trị cho xã hội.

Thấy chính mình- tặng trọn bản thân cho xã hội.

ð tìm thấy bằng cách cho đi những giá trị mình có

Câu 14: Qua văn bản Một đời như kẻ tìm đường, hãy mục đích của bài viết. Xác định quan điểm chính của tác giả trong bài viết này

Trả lời:

- Tác giả muốn truyền tải đến người đọc rằng trong cuộc đời có nhiều lúc chúng ta phải lựa chọn, lựa chọn đó có thể làm thay đổi cuộc sống của chúng ta hoặc là thành công, hạnh phúc hoặc thất bại, đau khổ và điều đó tùy vào chính tâm trạng của chúng ta. - Tác giả muốn truyền tải đến người đọc rằng trong cuộc đời có nhiều lúc chúng ta phải lựa chọn, lựa chọn đó có thể làm thay đổi cuộc sống của chúng ta hoặc là thành công, hạnh phúc hoặc thất bại, đau khổ và điều đó tùy vào chính tâm trạng của chúng ta.

- Quan điểm chính của tác giả trong bài viết này là cuộc đời của chúng ta như một con đường với hàng ngàn khúc quanh, đến khúc quanh nào chúng ta cũng bắt buộc phải có những lựa chọn dù những lựa chọn đó chưa chắc đã là cuộc đời tương lai của chúng ta. - Quan điểm chính của tác giả trong bài viết này là cuộc đời của chúng ta như một con đường với hàng ngàn khúc quanh, đến khúc quanh nào chúng ta cũng bắt buộc phải có những lựa chọn dù những lựa chọn đó chưa chắc đã là cuộc đời tương lai của chúng ta.

Câu 15: Chỉ ra các yếu tố tự sự, biểu cảm và phân tích tác dụng của chúng trong văn bản Một đời như kẻ tìm đường

Trả lời:

- Yếu tố tự sự là ở đoạn văn kể lại câu chuyện về sự lựa chọn đầu tiên của người viết năm mười bốn tuổi, ở chi tiết về các tình huống lựa chọn được đưa ra trong quá trình bàn bạc với bố mẹ. - Yếu tố tự sự là ở đoạn văn kể lại câu chuyện về sự lựa chọn đầu tiên của người viết năm mười bốn tuổi, ở chi tiết về các tình huống lựa chọn được đưa ra trong quá trình bàn bạc với bố mẹ.

- Yếu tố biểu cảm là ở những đoạn văn viết về suy ngẫm, đúc rút của người viết, những cảm xúc hạnh phúc, thỏa mãn của người viết khi nói về cuộc đời của mình. - Yếu tố biểu cảm là ở những đoạn văn viết về suy ngẫm, đúc rút của người viết, những cảm xúc hạnh phúc, thỏa mãn của người viết khi nói về cuộc đời của mình.

- Tác dụng của các yếu tố tự sự, biểu cảm là giúp cho bài viết thêm hấp dẫn hơn, giàu tính hình ảnh; người đọc có thể dễ dàng hòa vào suy nghĩ của người viết, cảm nhận được rõ hơn cảm xúc của người viết. - Tác dụng của các yếu tố tự sự, biểu cảm là giúp cho bài viết thêm hấp dẫn hơn, giàu tính hình ảnh; người đọc có thể dễ dàng hòa vào suy nghĩ của người viết, cảm nhận được rõ hơn cảm xúc của người viết.

Câu 16: Theo em, có những lưu ý gì khi đọc hiểu phương tiện phi ngôn ngữ

Trả lời:

+ Chú ý tên, nguồn gốc các các hình ảnh, sơ đồ… + Chú ý tên, nguồn gốc các các hình ảnh, sơ đồ…

+ Quan sát và giải mã ý nghĩa của các phương tiện phi ngôn ngữ, + Quan sát và giải mã ý nghĩa của các phương tiện phi ngôn ngữ,

+ Tìm ra mối liên hệ giữa các phương tiện để phân tích cấu trúc logic của thông tin, + Tìm ra mối liên hệ giữa các phương tiện để phân tích cấu trúc logic của thông tin,

+ Đối chiếu tổng hợp với phần thông tin được trình bày bằng ngôn từ với thông tin được trình bày bằng phương tiện phi ngôn ngữ để hệ thống hóa tri thức. + Đối chiếu tổng hợp với phần thông tin được trình bày bằng ngôn từ với thông tin được trình bày bằng phương tiện phi ngôn ngữ để hệ thống hóa tri thức.

Câu 17: Tìm phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản “Phục hồi tầng Ozone..” và cho biết tác dụng của chúng.

Trả lời:

Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là:

- Hình ảnh: Giúp cho người đọc dễ dàng hình dung được lỗ thủng tầng ozone thay đổi qua các năm - Hình ảnh: Giúp cho người đọc dễ dàng hình dung được lỗ thủng tầng ozone thay đổi qua các năm

- Số liệu: Giúp cho độ chính xác và tin cậy của văn bản cao hơn đối với người đọc và người nghe. - Số liệu: Giúp cho độ chính xác và tin cậy của văn bản cao hơn đối với người đọc và người nghe.

Câu 18: Em hãy cho biết: Biểu đồ, sơ đồ được dùng trong văn bản có tác dụng gì?

Trả lời:

- Các biểu đồ, sơ đồ giúp các thông tin trong văn bản trở nên cụ thể, trực quan, đồng thời cho thấy mối quan hệ logic giữa các thông tin. Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ: biểu đồ tròn thể hiện vòng tuần hoàn của các sự vật, hiện tượng; sơ đồ Venn dùng để so sánh; biểu đồ thời gian dùng để biểu đạt sự phát triển; sơ đồ cây thể hiện hệ thống cấp bậc của thông tin;... - Các biểu đồ, sơ đồ giúp các thông tin trong văn bản trở nên cụ thể, trực quan, đồng thời cho thấy mối quan hệ logic giữa các thông tin. Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ: biểu đồ tròn thể hiện vòng tuần hoàn của các sự vật, hiện tượng; sơ đồ Venn dùng để so sánh; biểu đồ thời gian dùng để biểu đạt sự phát triển; sơ đồ cây thể hiện hệ thống cấp bậc của thông tin;...

Câu 19: Việc sử dụng kết hợp các phương tiện trên giúp ích gì cho quá trình đọc và tiếp nhận thông tin từ văn bản?

Trả lời:

Việc sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ giúp cho người độc dễ dàng nắm bắt thông tin, tăng tính hấp dẫn và trực quan của thông tin

Câu 20: Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.

a) Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.

b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét

c) Về diện tích, biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất.

d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét ...

Trả lời:

a) 40% dân số cư ngụ gần biển - 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.

b) 28 trên tổng 64 tỉnh thành ven biển - đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét.

c) Bao phủ 72% bề mặt Trái Đất

d) Khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét.

→ Tác dụng: Việc trích dẫn những số liệu cụ thể nhằm nhấn mạnh, khẳng định sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống của con người. Từ đó, làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục, tính khách quan cho lập luận của người viết giúp người đọc, người nghe tin tưởng hơn vào dẫn chứng bài viết.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay