Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối Bài 2: Văn bản. Mùa xuân chín

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 2: Văn bản. Mùa xuân chín. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức (bản word)

VĂN BẢN. MÙA XUÂN CHÍN

( 14 câu)

1.    NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày bố cục của bài thơ Mùa xuân chín

Trả lời:

- Khổ 1: Khung cảnh mùa xuân

- Khổ 2+3: Tình xuân

- Khổ 4: Tâm trạng nhân vật khách

Câu 2: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nêu đặc trưng của thể thơ đó. Em đã được học những bài thơ nào có cùng thể loại với bài thơ trên?

Trả lời:

a, Thể thơ: thất ngôn (7 chữ)

b, Đặc trưng

Bài thơ được viết bằng thể bảy chữ hiện đại có nguồn gốc từ thể thất ngôn cổ phong, lại có quan hệ gần gũi với thể thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt vốn phổ biến trong thơ thời trung đại.

Một vài đặc điểm chung của thơ bảy chữ hiện đại:

- Mỗi dòng thơ có bảy tiếng.

- Bài thơ thường được phân thành nhiều khổ, mỗi khổ thường gồm bốn dòng.

- Vần phổ biến là vần chân (Ví dụ: khổ đầu của bài thơ Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư: tan, vàng, sang), nhiều trường hợp có cả vần lưng.

-Vần có khi được gieo ở cuối những dòng sát nhau (tạo thành vần liền) hoặc gieo cách quãng (tạo thành vần cách). Ngoài ra, còn có vần ôm. Việc vận dụng phối hợp nhiều cách gieo vần không chỉ tạo nên sự kết nối giữa các dòng trong một khổ mà còn giữa các dòng thuộc những khổ thơ khác nhau.

- Cách ngắt nhịp trong thơ bảy chữ hiện đại không cố định, nhằm lưu giữ được vẻ sống động, “nguyên chất” của cảm xúc được giãi bày.

c, Một số bài thơ em đã học: Thương vợ (Tế Xương), Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan), Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)

Câu 3: Nhan đề bài thơ có điểm gì đặc biệt, em hãy tìm hiểu và phân tích.

Trả lời:

- Nhan đề được cấu tạo bởi từ"mùa xuân" (danh từ) và "chín"(động từ trạng thái).

- Từ "chín" ở đây làm ta liên tưởng đến trạng thái lí tưởng cùa mọi sự vật, hiện tượng trong khung cảnh mùa xuân: sắc xuân rực rỡ, sức xuân dồi dào, con người và cảnh vật đều tràn đầy sức sống, đều giao hoà mãnh liệt với nhau.

- Nhan đề cũng có thể gợi ra suy nghĩ: trạng thái lí tưởng này không phải là vĩnh cửu, khi mọi sự vật đạt đến độ đẹp nhất cũng có nghĩa là nó giáp ranh với sự phôi pha, phai nhạt.

Câu 4: Tìm hiểu thêm về phong trào thơ mới.

Trả lời:

- Giai đoạn (1932 - 1945), thơ mới đánh dấu sự chấm dứt của mười thế kỉ thơ ca trung đai, đưa thơ Việt Nam vào quỹ đạo hiện đại.

- Thơ mới chịu ảnh hưởng của thơ ca Pháp, đặc biệt là trào lưu chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng trưng.

- Nội dung: Thơ mới bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo.

- Hình thức: Thơ mới là sự đột phá mạnh mẽ khỏi những nguyên tắc thi pháp chi phối mười thế kỉ thơ trung đại Việt Nam. Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn. Hình ảnh thơ thể hiện rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới.

Câu 5: Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

Trả lời:

a, Giá trị nội dung

- Bài thơ thể hiện khung cảnh mùa xuân tươi mới, đẹp đẽ, tràn đầy sức sống nơi nông thôn dân dã của làng quê Việt Nam

- Thể hiện niềm yêu đời, yêu người, yêu cuộc sống của thi nhân, gửi gắm niềm yêu thương và hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp, mùa xuân mang vị “chín” của lòng người.

b, Giá trị nghệ thuật

- Ngôn từ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu

- Hình ảnh thơ gần gũi, thân thuộc

- Giọng thơ khi tha thiết, say sưa, có khi trầm lắng, vừa điềm tĩnh, vừa trắc ẩn.

2.    THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Bức tranh mùa xuân làng quê được tái hiện như thế nào qua hai khổ thơ đầu

Trả lời:

- Bức tranh mùa xuân chốn thôn quê thật thanh bình, duyên dáng mà đằm thắm yêu thương, gắn với những sự vật gần gũi thân thuộc nhất của làng quê Việt Nam

- Dấu hiệu báo xuân sang:

+ Làn nắng ửng

+ Khói mơ

+ Mái nhà tranh bên giàn thiên lý

- Trạng thái “chín” của mùa xuân: nắng ửng, lấm tấm, vàng, áo biếc…

=> Thanh tĩnh, bình dị, duyên dáng mà đằm thắm yêu thương. Những hình ảnh bầu trời xanh đang dần gợi lại những hình ảnh tươi đẹp, nó đang dần lan tỏa và bom trùm lên toàn bộ không gian ở nơi đây, nó thể hiện một tình cảm đặc biệt nhất, với những hình ảnh của cánh đồng đang hát vang và vang và đám xuân xanh, ở đây ẩn dụ để nói những người con gái đang đến tuổi xuân thì

- Cảnh vật thôn quê đẫm hơi xuân:

+ Làn mưa xuân tưới thêm sức sống

+ Cỏ cây xanh tươi" gợn tới trời"

ð Khung cảnh tươi mới, đầy sức sống của mùa xuân.

Câu 2: Trong hai khổ thơ cuối, hình ảnh con người hiện lên như thế nào?

Trả lời:

- Con người hiện lên qua một nét chấm phá hoán dụ (tà áo biếc), có khi lại được miêu tả trực tiếp (Bao cô thôn nữ hát trên đồi), có khi hiện lên gián tiếp (tiếng ca), có khi hiện lên trong kí ức của nhân vật trữ tình (người chị “gánh thóc”)

+ Niềm vui của con người khi xuân đến

+ Niềm hạnh phúc của lứa đôi: “nghe ra ý vị và thơ ngây”

+ Tiếng thơ ngây sao khiến lòng người bâng khuâng, xao xuyến

=> Xuân mang vị "chín" của lòng người, của đời người

+ Tâm trạng xao xuyến, bâng khuâng của con người vào mùa xuân:

- “Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng”

Câu 3: Phân tích mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Câu hỏi tu từ được đặt ở cuối bài thơ có tác dụng gì?

Trả lời:

Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình: Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng men theo dòng tự sự này mà bộc lộ và cuối cùng đọng lại trong cái “giật mình” ở cuối bài thơ. Ngay từ nhan đề bài thơ đã gợi ra vẻ đẹp mùa xuân rực rỡ, tròn đầy. Động từ trạng thái "chín" kết hợp với danh từ "mùa xuân" gợi cho ta liên tưởng về một mùa xuân đang vào giai đoạn đẹp nhất, căng tràn sức sống nhất. Đồng thời, bộc lộ sự tiếc nuối của thi nhân trước cái đẹp không thể níu giữ, kéo dài vĩnh viễn. Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình đi từ ngoại cảnh đến tâm cảnh. Mạch thơ được triển khai thông qua hệ thống hình ảnh, các biện pháp tu từ, sự phối hợp nhịp và vần trong toàn bộ bài thơ. Có thể thấy, nhân vật trữ tình vừa hòa mình với thiên nhiên, trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp bình dị của cuộc sống, vừa có những phút giây thoát li khỏi thực tại để trắc ẩn, ưu tư. Vì thế, giọng điệu bài thơ cũng được biến chuyển liên tục để phù hợp với tâm trạng của nhân vật trữ tình. Khi thì tha thiết, say sưa khi thì bị ngưng lại, tạo sự lắng đọng trong cảm xúc. 

Câu hỏi tu từ: Đây là câu hỏi của "khách xa" hay của chính tác giả đang tự hỏi chính mình "liệu năm nay chị ấy có còn gánh thóc dọc bờ sông hay không?". Câu thơ vừa diễn tả được hoạt động "gánh thóc" của đối tượng vừa miêu tả được không gian mùa hè với cái "nắng chang chang". Cách gieo vần "làng" - "chang chang" đã gợi ra sự vang vọng trong cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật trữ tình. Khổ thơ đã thể hiện nỗi nhớ quê, khát khao giao cảm với đời, với người mãnh liệt của nhà thơ

Câu 4: Em hãy so sánh hình ảnh mùa xuân trong "Mùa xuân chín" với hình ảnh mùa xuân trong bài  thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải.

Trả lời:

- Khác nhau

+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.

+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.
- Giống nhau :

+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân... Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.

3.    VẬN DỤNG  (3 câu)

Câu 1: Nhan đề Mùa xuân chín. có thể gây nên sự chờ đợi gì ở độc giả? Theo bạn, sự chờ đợi đó đã được tác giả đáp ứng như thế nào?

Trả lời:

Nhan đề bài thơ là một tổ hợp từ ngữ khá đặc biệt, ở đó có sự ghép nối giữa một từ chỉ thời gian (mùa xuân) với một từ chỉ trạng thái mang tính vật chất của sự vật (chín). Đây là một kiểu tổ hợp từ ngữ khá phổ biến của thơ hiện đại mà các nhà Thơ mới là những người ghi được dấu ấn đậm nét đầu tiên, góp phần vật chất hoá những ý niệm trừu tượng, mơ hồ nhằm tác động mạnh vào tri giác của người đọc theo đòi hỏi của thi pháp thơ lãng mạn.

Cụm từ “Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư” một mặt gợi liên tưởng về sự viên mãn của mùa xuân, mặt khác gây ám ảnh không dứt về “độ phai tàn sắp sửa”. Xuyên suốt bài thơ, hai thái cực này của “Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư” được tác giả đồng thời tô đậm. Tiếng đàn thơ đang lảnh lót ngân vang cùng “Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời” bỗng hạ xuống cung trầm với một lời nhắc chứa đựng thoáng giật mình thảng thốt: “Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,/ Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi”. Sự đối lập giữa hình ảnh “Bao cô thôn nữ hát trên đồi” với “- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc” cũng mở rộng, khơi sâu thêm những ấn tượng đã được báo hiệu từ nhan đề.

Câu 2: Sắc màu, âm thanh và sức sống của mùa xuân đã được tác giả thể hiện như thế nào qua các phương tiện ngôn từ?

Trả lời:

Bài thơ vẽ ra một bức tranh xuân tươi tắn sắc màu, rộn rã âm thanh. Tác giả đã sử dụng một cách rất tinh tế những từ ngữ chỉ màu sắc (lấm tấm vàng, tà áo biếc, sóng cỏ xanh tươi) và từ ngữ chỉ âm thanh (sột soạt, tiếng ca vắt vẻo, hổn hển, thầm thì). Cách kết hợp ấy đã kết hợp một cách khéo léo với hàng loạt động từ được gieo vào những vị trí rất “đắc địa” (ửng, tan, trêu, gợn, gặp, sực nhớ), nhằm gây ấn tượng về sự xuất hiện tiếp nối, liên hoàn của các hình ảnh nhờ một tác động thần diệu nào đó.

Cũng không thể không nói đến hệ thống vần kết thúc bằng phụ âm n, ng có đặc tính vang: tan, vàng, sang, làng, chang (chang chang), dễ đưa đến ấn tượng về một cái cái đẹp mong manh, khiến ta vừa sững sờ, hân hoan, vừa lo lắng, e ngại, chỉ sợ tất cả chóng tan biến đi như một ảo ảnh.

Câu 3: Phân tích hình ảnh hiện lên trong hồi tưởng của nhân vật trữ tình ở hai dòng cuối bài thơ.

Trả lời:

Người phụ nữ gánh thóc “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?” xuất hiện ở cuối bài thư là hình ảnh nằm dưới đáy sâu kí ức thể hiện tất cả nỗi ưu tư và niềm thương cảm của nhân vật trữ tình về làng quê. Những dự cảm lo âu mo hồ khi đối diện với sự viên mãn của mùa xuân (cả xuân sắc của đất trời và xuân thì của đời người) cuối cùng đã xác định được nguyên nhân. Sau cái vui là nỗi lo, sau cảm xúc bồng bột, hUng khởi là cảm giác trĩu nặng, có phẩn day dut. Độ chín của mùa xuân mở ra trước mắt mỗi người một cư hội để ta nhìn thấy rõ hơn bản chất của đời người, của sự sống, giúp ta thấy quý trọng hơn những giây phút được sống trong thì hiện tại.

4.    VẬN DỤNG CAO (1 câu)

Câu 1: Phân tích tác phẩm Mùa xuân chín

Trả lời:

Nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn từng nhận định: “Thơ Hàn Mặc Tử là tiếng thơ cất lên từ sự hủy diệt để hướng về sự sống”. Quả đúng là như vậy đọc thơ Hàn Mặc Tử ta luôn thấy một tấm lòng khao khát yêu đời, khao khát sống. Một trong số đó là bài thơ “Mùa xuân chín”. Bài thơ được rút trong tập “Đau thương” (1938) – được coi là “tiếng thơ thuộc loại trong trẻo nhất của Hàn Mặc Tử”, trong trẻo song cũng đầy bí ẩn, đau thương.

“Mùa xuân chín” gây ấn tượng với bạn đọc bởi chính nhan đề của nó. Bởi lẽ, đọc thơ của Hàn Mặc Tử, ta luôn thấy một sự u huyền, mơ mộng, kì bí, đượm buồn và đau thương với những hình ảnh đặc trưng là “máu”, “trăng” và “rượu”. Thế nhưng, “mùa xuân chín” lại mang đến một cảm giác hoàn toàn mới lạ, một không gian tràn đầy sức sống của cảnh xuân và tình xuân. “Chín” vốn là tính từ để chỉ trạng thái của quả cây khi đã đến giai đoạn thu hoạch, ngọt ngào, căng mọng và thơm mát. Với ý nghĩa đó, Hàn Mặc Tử đã tạo nên một “mùa xuân chín” – một mùa xuân tràn đầy sức sống, viên mãn và tròn đầy. Mùa xuân đang ở độ tươi đẹp nhất, rạng rỡ nhất, căng tràn nhựa sống nhất.

Mạch thơ là dòng tâm tư bất định với những chuyển kênh bất c 

=> Giáo án tiết: Văn bản 5- Mùa xuân chín

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay