Câu hỏi tự luận ngữ văn 7 cánh diều Bài 8: Văn bản. Tượng đài vĩ đại nhất
Bộ câu hỏi tự luận ngữ văn 7 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 8: Văn bản. Tượng đài vĩ đại nhất. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học ngữ văn 7 cánh diều.
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 cánh diều (bản word)
VĂN BẢN. TƯỢNG ĐÀI VĨ ĐẠI NHẤT (18 câu)1. NHẬN BIẾT (6 câu)
1. NHẬN BIẾT (6 câu)
Câu 1: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả.
Trả lời:
1. Tiểu sử
- Nhà báo Uông Ngọc Dậu (1957), quê ở Thanh Hóa
2. Sự nghiệp
- Vốn là nhà giáo, cuộc đời đã chọn ông trở thành một nhà báo.
- Nhiều năm làm trưởng đại diện cơ quan Đài tiếng nói Việt Nam tại Tây Nguyên, Uông Ngọc Dậu gắn bó và am hiểu Tây Nguyên như một người được sinh ra từ đó.
- Chuyển ra Hà Nội, ông phụ trách Hệ phát thanh dân tộc. Tiếp tục mở ra biên độ mới, không phải chỉ là Tây Nguyên, mà là các vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong khắp cả nước.
Câu 2: Tác phẩm thuộc thể loại gì?
Trả lời:
Nghị luận xã hội
Câu 3: Nêu xuất xứ của tác phẩm
Trả lời:
Bình luận 6 giờ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2017
Câu 4: Nêu phương thức biểu đạt chính của tác phẩm
Trả lời:
Nghị luận
Câu 5: Tóm tắt văn bản bằng một vài câu văn.
Trả lời:
Văn bản đề cập đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước vì độc lập dân tộc.
Câu 6: Bố cục tác phẩm gồm mấy phần.
Trả lời:
Chia văn bản 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “truyền từ đời này sang đời khác”: Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “hàng triệu tâm tư”: Sự hóa thân của những người anh hùng vào sông núi, dáng hình đất nước
- Đoạn 3: Còn lại: Những người dân luôn ngẩng cao đâu, oai hùng, không lo sợ, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Tìm những địa danh trên đất nước có dấu ấn của những anh hùng
Trả lời:
Trên mọi nẻo đường đất nước từ Tây Bắc, Việt Bắc đến miền Trung, Nam Bộ, Tây Nguyên, từ con đường Trường Sơn đến con đường trên biển Đông và cả con đường trên không nơi đâu cũng có dấu tích của cuộc chiến tranh vệ quốc
Câu 2: Tìm những chi tiết nói lên tư thế hi sinh của các anh hùng
Trả lời:
- Những người con đất Việt luôn ngẩng cao đầu, hướng về phía trước
+ Các nhà yêu nước ra pháp trường đầu rơi máu chảy vẫn lạc quan tin vào ngày mai tươi sáng.
+ Hàng ngàn hàng vạn chiến sĩ cách mạng bị địch bắt đi tù đày, tra tấn bằng đủ thứ cực hình vẫn một dạ kiên trung
+ Những chiến sĩ ôm bom ba càng, bom xăng xông lên ngăn xe tăng giặc
+ Nhưng thanh niên xung phong biến mình thành cọc tiêu, bên bom nổ chậm, dẫn đường cho đoàn xe ra trận
→ Với người Việt cái chết đã trở thành thứ vũ khí vô hình khiến kẻ thù phải run sợ.
Câu 3: Nội dung chính của tác phẩm là gì?
Trả lời:
Văn bản đề cập đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước vì độc lập dân tộc. Qua đó ca ngợi truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc Việt Nam ta, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.
Câu 4: Những đặc điểm nào trong văn bản Tượng đài vĩ đại nhất cho thấy đó là văn bản nghị luận xã hội?
Trả lời:
Những đặc điểm cho thấy “Tượng đài vĩ đại nhất” là văn bản nghị luận là:
- Văn bản Tượng đài vĩ đại nhất viết về vấn đề: sự hi sinh anh dũng của nhân dân vì nghĩa lớn, vì cộng đồng, vì dân tộc.
- Vấn đề đó rất đáng quan tâm là bởi: đây là vấn đề phổ biến, ở xunh quanh chúng ta, vấn đề có ý nghĩa sâu rộng với cộng đồng.
3. VẬN DỤNG CAO (4 câu)
Câu 1: Mục đích của văn bản này là gì? Hãy chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể được tác giả nêu trong văn bản để làm sáng tỏ mục đích đó.
Trả lời:
- Mục đích của văn bản này là cho mọi người, nhất là thế hệ về sau biết và nhớ tới công lao to lớn của anh hùng đã hi sinh thân mình gìn giữ bảo vệ Tổ Quốc, có được cuộc sống ấm no như ngày nay.
- Những lí lẽ và bằng chứng cụ thể được tác giả nêu trong văn bản để làm sáng tỏ mục đích đó:
Lí lẽ | Bằng chứng |
Ở đâu trên đất Việt Nam cũng có những câu chuyện về sự hi sinh cao cả vì nghĩa lớn vì cộng đồng Ở đâu trên đất Việt Nam cũng có những anh hùng liệt sĩ xả thân vì dân tộc Cách hi sinh vì nghĩa lớn của dân ta cũng thật đáng tự hào | Người ở vùng quê, người ở phố đều sẵn sàng xả thân khi Tổ Quốc lâm nguy Tây Bắc, Việt Bắc đến miền Trung, Nam Bộ, Tây Nguyên… đường Trường Sơn đến biển Đông, trên không Ra pháp trường vẫn lạc quan tin vào chiến thắng; bị bắt đi đày, tra tấn vẫn một lòng trung kiên; chiến sĩ ôm bom ngăn giặc; chiến sĩ làm cọc tiêu bên bom nổ chậm… |
Câu 2: Em hiểu “tượng đài vĩ đại nhất” mà tác giả muốn nói tới là gì? Vì sao đó lại là “tượng đài vĩ đại nhất”?
Trả lời:
- “Tượng đài vĩ đại nhất” mà tác giả muốn nói tới là hình hài Tổ Quốc
- Đó là “tượng đài vĩ đại nhất” là bởi đó là máu xương, mồ hôi, công sức, trí tuệ của lớp lớp anh hùng, liệt sĩ.
Câu 3: Nêu giá trị nội dung tác phẩm
Trả lời:
Ca ngợi truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc Việt Nam ta, sẵn sàng hi sinh vì đất nước. Mỗi dòng sông đất nước, ngọn núi ở quê hương đều mang tên nhân dân những người con ưu tú của dân tộc Việt Nam
Câu 4: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Trả lời:
- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
- Lí lẽ thống nhất với dẫn chứng và được diễn đạt dưới hình ảnh so sánh sinh động, dễ hiểu.
- Bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc.
- Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc
4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cách hi sinh vì nghĩa lớn của người con đất Việt cũng thật đáng tự hào, luôn ngẩng cao đầu, hướng về phía trước. Biết bao nhà yêu nước cách mạng ra pháp trường, biết đầu rơi, máu chảy vẫn lạc quan, tin vào ngày mai chiến thắng. Hàng ngàn, hàng vạn chiến sĩ cách mạng bị địch bắt bớ tù đày, tra tấn bằng đủ thứ cực hình, vẫn một dạ trung kiên. Trước cái chết, họ vẫn không ngừng đấu tranh, không khuất phục kẻ thù. Những chiến sĩ ôm bom ba càng, bom xăng xông lên ngăn xe tăng giặc; những thanh niên xung phong biến mình thành cọc tiêu bên bom nổ chậm, dẫn đường cho đoàn xe ra trận, biết mình có thể hi sinh vẫn không chùn bước …
Với người con đất Việt, cái chết – sự hi sinh trở thành thứ vũ khí vô hình khiến kẻ thù run sợ. Ngay cả dáng núi Vọng Phu suốt dọc chiều dài đất Việt cũng luôn quay về hướng đông, nơi có Mặt Trời lên mỗi sáng, bình minh …
Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích là gì? Câu văn nào nêu được ý chính của nội dung đó?
Trả lời:
Nội dung chính của đoạn trích là nêu lên cách hi sinh của người Việt cũng rất đáng tự hào và có ý nghĩa.
Câu văn nêu được ý chính của nội dung đó là: “Cách hi sinh vì nghĩa lớn của người con đất Việt cũng thật đáng tự hào, luôn ngẩng cao đầu, hướng về phía trước.”
Câu 2: Nội dung đoạn trích trên liên quan đến đề tài và chủ đề của văn bản như thế nào?
Trả lời:
Nội dung đoạn trích liên quan đến đề tài và chỉ đề của văn bản ở chỗ, người viết tập trung nêu lên cách hi sinh của người Việt rất đáng tự hào, rất đẹp, rất dũng cảm, hiên ngang, … Điều đó làm rõ cho đề tài và chủ đề của cả văn bản: Để có cuộc sống hòa bình hôm nay, biết bao lớp người đi trước đã anh dũng ngã xuống vì Tổ quốc.
Câu 3: Em hiểu câu: “Ngay cả dáng núi Vọng Phu suốt dọc chiều dài đất Việt cũng luôn quay về hướng đông, nơi có Mặt Trời lên mỗi sáng, bình minh …” muốn nói gì?
Trả lời:
Câu: “Ngay cả dáng núi Vọng Phu suốt dọc chiều dài đất Việt cũng luôn quay về hướng đông, nơi có Mặt Trời lên mỗi sáng, bình minh …” muốn nói đến hình ảnh hướng về một tương lai tốt đẹp… Chi tiết “luôn quay về hướng đông, nơi có Mặt Trời lên mỗi sáng, bình minh”, nghĩa là luôn kiên trung hướng về tương lai, hướng về ánh sáng, bình minh, luôn hi vọng vào ngày mai tươi sáng.
Câu 4: Nội dung văn bản Tượng đài vĩ đại nhất có liên quan gì đến bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)?
Trả lời:
Nội dung văn bản Tượng đài vĩ đại nhất tập trung biểu dương những tấm gương yêu nước, tinh thần dũng cảm, kiên cường của biết bao thế hệ người Việt Nam. Rất nhiều người đã hi sinh để có được đất nước thống nhất, dân tộc độc lập như ngày hôm nay. Nội dung ấy thực chất làm sáng rõ hươn cho vấn đề Bác Hồ đã nêu lên trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
=> Giáo án ngữ văn 7 cánh diều tiết: Văn bản 3 - Tượng đài vĩ đại nhất